Đầu làng cây duối,
Cuối ngõ cây đa
Đàng cái ngã ba,
Anh đây thợ hàn
Con gái mười bảy hăm ba
Hai mươi, hăm mốt đem ra anh hàn
Nụ này lớn lỗ hao than
Đồng đâu anh đổ cho tràn lỗ ni
Hết đồng, thì anh pha chì
Anh hàn cho một chặp chì ì mặt ra
Toàn bộ nội dung
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Đầu làng cây duốiĐầu làng cây duối, 
 Cuối làng cây đa
 Cây duối anh để làm nhà
 Cây đa bóng mát nàng ra anh chào
 Đôi tay nâng cái khăn đào
 Bằng khi hội hát anh trao cho nàng
 Túi anh những bạc cùng vàng
 Để anh kéo nhẫn cho nàng đeo tay
 Dù ai bấu chí nàng bay
 Thì nàng phải giữ nhẫn này cho anh
 Dù ai bẻ lá vin cành
 Thì nàng phải nhớ lời anh dặn dò
- 
        
        
        
    
    Đầu làng cây duốiĐầu làng cây duối, 
 Cuối làng cây đa
 Ngõ em cây nhãn,
 Ngõ ta cây đào
 Có thương mới bước chân vào
 Không thương có đón có chào cũng không
- 
        
        
        
    
    Một giỏ ông đồ
- 
        
        
        
    
    Chỉ sông sông cạn, chỉ núi núi tan, chỉ ngàn ngàn cháy
- 
        
        
        
    
    Hôm nay ăn mía Triệu Tường
- 
        
        
        
    
    Hôm qua qua hứa qua qua
- 
        
        
        
    
    Em bơi xuồng nhỏ trên sôngEm bơi xuồng nhỏ trên sông 
 Thương em héo ruột mà không dám nhìn
- 
        
        
        
    
    Bằng trái cau mà đau hai bệnh
- 
        
        
        
    
    Nhát như cáy
- 
        
        
        
    
    Đầu Bần, thân Mao, máu đào Thụ Phúc
- 
        
        
        
    
    Đồng cam cộng khổ
- 
        
        
        
    
    Đồi Đùm đứt quai, đồi Vai lọt sọt
- 
        
        
        
    
    Mười loMột lo con nít trắng răng 
 Hai lo kẻ thấp không bằng người cao
 Ba lo thầy bói té nhào
 Bốn lo con đĩ không chào lái buôn
 Năm lo thợ đúc méo khuôn
 Sáu lo trên nguồn không có hươu mang
 Bảy lo bà chúa chửa hoang
 Tám lo trai làng không vợ chạy rông
 Chín lo trong ngục không gông
 Mười lo ngoài đồng không đất chôn maDị bản
- 
        
        
        
    
    Con mèo đánh giặc đông tâyCon mèo đánh giặc đông tây 
 Con voi nằm bếp ỉa đầy nồi rang
- 
        
        
        
    
    Đói trong ruột không ai biết
- 
        
        
        
    
    Con gái mím môi, Thiên Lôi rơi búa
- 
        
        
        
    
    Cất cây đòn gánh đi raCất cây đòn gánh đi ra 
 Chờ cho tan chợ, về nhà tối thui
 Về nhà, con đói ngủ vùi
 Dầu đèn không có, cực ơi bớ chồng
- 
        
        
        
    
    Sông sâu mà biển cũng sâuSông sâu mà biển cũng sâu 
 Muốn ăn cá lớn, rong câu cho dài
- 
        
        
        
    
    Xuống bầu bắt ốc, hái rau
Chú thích
- 
    - Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
 
- 
    
- Bài này có lẽ là dị bản của bài Năm xưa anh ở trên trời.
 
- 
    - Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
 
- 
    
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về , hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Sinh đồ
- Một học vị trong hệ thống giáo dục Việt Nam thời phong kiến, được xác định trong kỳ thi Hương (là kỳ thi sơ khởi nhất để triều đình tuyển chọn người tài; người nào đỗ kỳ thi Hương thì năm sau mới được dự kỳ thi cao hơn là thi Hội, thi Đình).
 
- 
    - Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
 
- 
    - Tiến sĩ
- Học vị được trao cho những người đỗ tất cả ba kỳ thi: thi Hương, thi Hội và thi Đình, được ghi danh trong khoa bảng (trừ thời nhà Nguyễn, có thêm học vị Phó bảng không phải là tiến sĩ, nhưng cũng được chấm đỗ ba kỳ thi trên). Thời nhà Trần, những người đỗ Tiến sĩ được gọi là Thái học sinh.
 
- 
    - Trạng nguyên
- Danh hiệu của người đỗ cao nhất khoa thi Đình dưới thời phong kiến. Đỗ nhì là Bảng nhãn, đỗ ba là Thám hoa. Các trạng nguyên nổi tiếng nhất trong lịch sử nước ta có thể kể đến: Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh (Trạng Lường), Mạc Đĩnh Chi (Lưỡng quốc Trạng nguyên), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Trạng Trình)... Ngoài ra, một số nhân vật trong lịch sử tuy không đạt danh hiệu này nhưng nhờ có tài năng lớn mà cũng được nhân dân tôn làm Trạng (Trạng Ăn Lê Như Hổ, Trạng Bùng Phùng Khắc Khoan, Trạng Quỳnh...)
 
- 
    - Bảng nhãn
- Danh hiệu của người đỗ cao nhất khoa thi Đình dưới thời phong kiến, dưới Trạng nguyên và trên Thám hoa.
 
- 
    
- Bài vè này nói về truyền thống hiếu học, khoa bảng của Bắc Ninh.
 
- 
    - Ngàn
- Rừng rậm.
 
- 
    - Chỉ sông sông cạn, chỉ núi núi tan, chỉ ngàn ngàn cháy
- Mô tả nỏ thần của An Dương Vương trong truyền thuyết.
 
- 
    - Mía tiến
- Loại mía đặc sản mọc trên hai quả đồi đất đỏ là đồi Bạng và đồi ông Phụ ở Triệu Tường-Yên Vỹ, nay thuộc xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Thân mía mềm, có thể dùng tay bẻ thành từng khẩu ngắn, không cần dùng dao. Bã mía tiến có thể phơi khô tán mịn, trộn thêm các nguyên liệu như nhựa trám, bột hương bài… để làm hương. Dưới thời nhà Nguyễn, cứ đến mùa, nhân dân phải đem mía này tiến vua, nên dần thành tên là mía tiến.
 
- 
    - Nam Ô
- Cũng gọi là Nam Ổ hay Năm Ổ, tên cũ là Nam Hoa, một vùng nay thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Nam Ô có dải núi gành và bãi biển đẹp nổi tiếng, cùng với nghề làm nước mắm truyền thống lâu đời. Có ý kiến cho rằng vùng này có tên gọi Nam Ô vì trước đây là phía Nam của châu Ô (cùng với Châu Lý là hai vùng đất cũ của Vương quốc Chăm Pa).
 
- 
    - Phú Yên
- Một địa danh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có bề dày văn hóa, du lịch, với các lễ hội bài chòi, lễ hội đầm Ô Loan, lễ đâm trâu, lễ bỏ mả... và các thắng cảnh như gành Đá Dĩa, vịnh Xuân Đài...
 
- 
    - Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
 
- 
    - Mù u
- Một loại cây gỗ lớn khá quen thuộc ở Trung và Nam Bộ. Cây mù u cùng họ với cây măng cụt, lớn chậm, gỗ cứng, thường mọc dọc bờ sông rạch, quả tròn, vỏ mỏng, hạt rất cứng có thể dùng để ép lấy dầu. Dầu mù u có nhiều dược tính và được dùng làm nhiều loại thuốc, ví dụ như thuốc trị bòng và chăm sóc da. Xưa kia, người dân Nam Bộ thường dùng dầu mù u như một nhiên liệu tự nhiên sẵn có và rẻ tiền để thắp đèn. Cây mù u còn cho gỗ tốt, thường được dùng để đóng ghe thuyền. 
 
- 
    - Cáy
- Một loại cua nhỏ, sống ở nước lợ, chân có lông, thường dùng làm mắm.
 
- 
    - Bần Yên Nhân
- Gọi tắt là làng Bần, một địa danh nay là thị trấn huyện lị của huyện Mỹ Hào, Hưng Yên. Làng Bần nổi tiếng với tương Bần, loại tương đặc trưng của miền Bắc, được sản xuất từ thế kỉ 19.
 
- 
    - Phượng Mao
- Tên cũ là Phương Mao, nay là một xã thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
 
- 
    - Thụ Phúc
- Tên cũ là Thụ Triền, là một xã cũ, trước đây thuộc tổng Thụ Phúc, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
 
- 
    - Đầu Bần, thân Mao, máu đào Thụ Phúc
- Nói về tướng nhà Lý là Đoàn Thượng bị quân của Trần Thủ Độ chém rụng đầu ở Bần Yên Nhân, còn phi ngựa đến Phượng Mao (có tài liệu cho là Mao Điền, Cẩm Giàng, Hải Dương) mới chắp đầu lại, cuối cùng đến Thụ Phúc mới trào máu ngã ngựa.
 
- 
    - Đồng cam cộng khổ
- Cùng hưởng ngọt (cam) chịu đắng (khổ) với nhau. Vui sướng cùng hưởng, cực khổ cùng chịu.
 
- 
    - Đồi Đùm
- Một ngọn đồi thuộc địa phận xã Xuân Sơn, Sơn Tây, Hà Nội . Tương truyền khi Sơn Tinh gánh đất đắp núi đánh nhau với Thủy Tinh, khi đi qua đây thì quai gánh bị đứt, đất đổ ra thành đồi.
 
- 
    - Mang
- Cũng gọi là con mễn hay con mển, một loại hươu nai gặp trong những cánh rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
 
- 
    - Gông xiềng
- Gông là một dụng cụ làm bằng gỗ hoặc tre, thường là rất nặng, để đeo vào cổ tội nhân ngày trước. Xiềng là sợi xích lớn có vòng sắt ở hai đầu để khoá chân tay người tù. Gông xiềng vì thế thường được dùng để chỉ ách nô lệ.
 
- 
    - Xâu
- Cũng gọi là sưu, món tiền mà người đàn ông từ mười tám tuổi trở lên phải nộp (sưu thế), hoặc những công việc mà người dân phải làm cho nhà nước phong kiến hay thực dân (đi xâu).
 
- 
    - Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
 
- 
    - Thiên Lôi
- Vị thần có nhiệm vụ làm ra sấm sét theo tưởng tượng của người xưa. Thiên Lôi thường được khắc họa là một vị thần tính tình nóng nảy, mặt mũi đen đúa dữ tợn, tay cầm lưỡi búa (gọi là lưỡi tầm sét). Trong văn hóa Việt Nam, Thiên Lôi còn được gọi là ông Sấm, thần Sấm, hoặc thần Sét.
 
- 
    - Bàu
- Chỗ sâu trũng như ao vũng, thường ở ngoài đồng.
 
- 
    - Bắn bông
- Một công đoạn trong việc dệt vải: Dùng dây cung bật vào bông vải làm cho tơi xốp để kéo chỉ bằng con cúi.
 












