Anh ra đi, cay đắng như gừng
Ðường xa xôi ngàn dặm, khuyên em đừng nhớ thương
Ngẫu nhiên
-
-
Cá lóc mà ngóc đầu lên
-
Tử vi xem số cho người
Tử vi xem số cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu -
Mẹ chồng dữ mẹ chồng chết
Mẹ chồng dữ mẹ chồng chết
Nàng dâu có nết nàng dâu chừa -
Quê em có núi Ngũ Hành
-
Trống trên lầu vội đổ
-
Cò quăm vỏ cứng mà đen
-
Mần lươn nấu cháo bẹ môn
-
Thò tay hái trộm trái xoài
Thò tay hái trộm trái xoài
Làng xóm bắt được đánh hai chục đòn
Ðắng cay như trái bồ hòn
Bầm gan tím ruột dạ còn thương em. -
Làm chẳng nên lại trách trời cao
Làm chẳng nên lại trách trời cao
Đã vụng múa lại chê đất lệch -
Cám treo heo nhịn đói
Cám treo heo nhịn đói
Dị bản
Cơm treo mèo nhịn đói
-
Ai ơi sớm tối chuyên cần
-
Dốt kia thì phải cậy thầy
Dốt kia thì phải cậy thầy
Vụng kia cậy thợ thì mày làm nên. -
Ngày ăn ba bữa chưa no
Dị bản
Ngày ba bữa ăn chưa no
Đến khi đói bụng thì dò đến niêu
-
Vừa bằng khúc củi, nó lủi vô lùm
-
Nói thì đâm năm chém mười
Nói thì đâm năm chém mười
Đến khi tối trời chẳng dám ra sân -
Dế kêu dưới dạ đống rơm
-
Con khỉ hái một trái chanh
-
Cánh vàng đậu nhánh cành xanh
-
Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khôn theo
Dị bản
Chú thích
-
- Dặm
- Đơn vị đo chiều dài được dùng ở Việt Nam và Trung Quốc ngày trước. Một dặm dài 400-600 m (tùy theo nguồn).
-
- Cá lóc
- Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.
-
- Ngũ Hành Sơn
- Còn có tên là núi Non Nước, một danh thắng gồm 6 ngọn núi đá vôi nhô lên trên một bãi cát ven biển, trên một diện tích khoảng 2 km2, gồm: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn (lớn, cao và đẹp nhất), Hỏa Sơn (có hai ngọn) và Thổ Sơn, thuộc phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Ngũ Hành Sơn là một thắng cảnh nổi tiếng của Đà Nẵng.
-
- Hồi quân
- Gọi binh lính về.
-
- Cò quăm
- Còn gọi là cò quắm, một họ cò có mỏ dài và cong về phía trước. Cò quăm thường gặp ở các vùng sông nước đồng bằng sông Cửu Long.
-
- Củ ấu
- Một loại củ có vỏ màu tím thẫm, có hai sừng hai bên, được dùng ăn độn hoặc ăn như quà vặt.
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Khoai môn
- Tên một số giống khoai gặp nhiều ở nước ta, cho củ có nhiều tinh bột, ăn được. Có nhiều giống khoai môn như môn xanh, môn trắng, môn tím, môn tía, môn bạc hà, môn sáp, môn sen, môn thơm, môn trốn... mỗi loại có những công dụng khác nhau như nấu canh, nấu chè... Trước đây môn, sắn, khoai, ngô... thường được ăn độn với cơm để tiết kiệm gạo.
-
- Chuyên cần
- Chăm chỉ, siêng năng một cách đều đặn (từ Hán Việt).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Dạ
- Bên trong. Thường được dùng để chỉ tình cảm con người.
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Bồ hòn
- Cây to cùng họ với vải, nhãn, quả tròn, khi chín thì thịt quả mềm như mạch nha. Quả bồ hòn có vị rất đắng, có thể dùng để giặt thay xà phòng.
-
- Mai
- Còn gọi là mơ, một loại cây thân nhỏ, nhiều cành, rất phổ biến các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc và Nhật Bản. Cây ra hoa vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Hoa mai nhỏ, mỗi hoa có năm cánh, thường hoa có màu trắng, mặc dù một số giống mai có thể cho hoa màu hồng hay đỏ sẫm. Trong văn học cổ, mai thường được dùng như một hình ảnh ước lệ, đại diện cho người phụ nữ. Lưu ý, cây mai này không phải là loại mai vàng của miền Nam nước ta.
-
- Lẹ
- Nhanh, mau lẹ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Mái
- Phần dẹp của cây chèo, loại chèo có lấp vào cọc.
-
- Lèo
- Dây buộc từ cánh buồm đến chỗ lái để điều khiển buồm hứng gió. Gió cả, buồm căng thì lèo thẳng. Động tác sử dụng lèo cũng gọi là lèo (như trong lèo lái).
-
- Lái
- Bộ phận phía sau đuôi thuyền, có tác dụng điều khiển hướng đi của thuyền. Thuyền thường có hai người chèo: một người đằng lái, một người đằng mũi.