Hai đứa mình như áo cắt chưa may
Thương ngày nào đỡ ngày nấy, chớ chông gai khó lường
Ngẫu nhiên
-
-
Tháng mười sấm rạp, tháng chạp sấm động
-
Trời sao hực hở chói lòa
-
Hỏi thăm cái giếng lạn em đâu
-
Thân em như tấm lụa điều
Thân em như tấm lụa điều
Đã đông nơi chuộng lại nhiều nơi thương -
Nhất vện, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
Dị bản
Nhất bạch, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
-
Hàng tre Vĩnh Mỗ , hàng gỗ Bích Chu
Dị bản
-
Thấy bở thì đào, thấy mềm thì đục
Thấy bở thì đào, thấy mềm thì đục
-
Sự đời phải nghĩ mà răn
Sự đời phải nghĩ mà răn
Phải nuốt lời bạn, phải ăn lời thầy
Dốt kia thì phải cậy thầy
Vụng kia cậy bạn thì mày mới nên -
Khoai lang bốn tháng thì sùng
-
Nhiều tay vỗ nên bộp, có cột mới nên kèo
-
Vừa bằng miệng thúng
-
Sông lở, sóng còn
Sông lở, sóng còn
-
Muối ba năm muối đang còn mặn
-
Gà đen chân trắng, mẹ mắng cũng mua
-
Cây gì có quả không hoa
-
Giáo giở bàn tay
-
Cây thầu dầu lá cũng thầu dầu
-
Sử kinh anh quyết giồi mài
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Bên kia có nứng cùng chăng
Chú thích
-
- Hực hở
- Rực rỡ (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Hui hút
- Côi cút (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Giếng lạn
- Giếng để lâu ngày, đất cát lấp cạn đi.
-
- Gõ
- Một loại cây cho gỗ rất đẹp, màu đỏ nhạt hoặc đỏ thẫm, có chỗ nổi vằn đen giống da hổ, nên có nơi còn gọi là cây Hổ bì. Gỗ cứng, rất bền, thường được dùng đóng bàn ghế, giường tủ, đồ chạm trổ cao cấp.
-
- Bù xòe
- Một loại côn trùng cánh cứng, chuyên đục khoét các thân cây gỗ hoặc cây mía.
-
- Nhất vện, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm
- Kinh nghiệm dân gian về cách chọn chó tốt dựa vào màu lông.
-
- Vĩnh Đoài
- Cũng gọi là Vĩnh Mỗ, một làng nằm ở phía Tây thị trấn Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Làng có truyền thống làm nghề mộc, có nhiều thợ giỏi và lành nghề, đặc biệt có kĩ thuật dát giường và đóng giường tre rất đẹp.
-
- Bích Chu
- Một làng nay thuộc địa phận xã An Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, nổi tiếng về kỹ thuật làm đồ gỗ. Hiện nay, làng gồm 800 hộ và tất cả đều làm nghề mộc.
-
- Kiên Cương
- Một làng thuộc xã Ngũ Kiên, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Làng có nghề mộc truyền thống.
-
- Sùng
- Bị sâu, bị thối. Sùng cũng có nghĩa là sâu.
-
- Kèo
- Thanh bằng tre hay gỗ từ nóc nhà xuôi xuống đỡ các tay đòn hay xà gỗ.
-
- Cương thường
- Cũng đọc là cang thường, cách nói tắt của tam cương ngũ thường, một khái niệm về đạo lí của Nho giáo trong chế độ phong kiến dành cho nam giới. Tam cương nghĩa là ba giềng mối (cương là đầu mối của lưới, nắm được cương thì các mắt lưới sẽ giương lên), gồm có quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), và phu phụ (chồng vợ). Ngũ thường (năm đức tính phải có) gồm: Nhân (đức khoan dung), lễ (lễ độ), nghĩa (đạo nghĩa), trí (trí tuệ) và tín (lòng thành thật).
Trong ca dao - dân ca, đạo cang thường thường dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Giáo giở
- Tráo trở, lật lọng.
-
- Thầu dầu
- Một loài cây cùng họ với sắn (khoai mì), lá có cuống dài, quả có gai, chứa hạt có chất dầu dùng làm dầu xổ, dầu thắp. Thầu dầu tía còn có tên là đu đủ tía.
-
- Giồi mài
- Mài cho sắc và giồi (chà, đánh) cho bóng loáng. Nghĩa bóng là cố công rèn luyện, thường trong việc học hành thi cử.
-
- Giằng cối xay
- Cái cần dài một đầu có một khúc gỗ thọc vào lỗ tai cối, một đầu có thanh gỗ ngang buộc dính vào hai sợi dây từ cành cây hay trên sườn nhà thả thòng xuống. Khi xay bột hay xay lúa, người ta kéo giằng xay để cối quay tròn. Một số địa phương phát âm thành "giàng xay" hay "chàng xay".