Mần dâu tuy cực,
Nhưng lấy chồng Tân Nhựt vẫn nhàn,
Lấy chồng Rạch Rít đâm bàng rã tay.
Ngẫu nhiên
-
-
Ăn một bữa một heo
Ăn một bữa một heo
Không bằng ngọn gió ngoài đèo thổi vô -
Quần chằm áo vá là tiên
Dị bản
Quần chằm áo vá là tiên
Quần tơ áo lụa là tiền Tây cho
-
Thương chi thương dại thương ngây
Thương chi thương dại thương ngây
Thương cá dưới nước, thương mây trên trời -
Kiến thiết mà chẳng bố phòng
-
Con cò bay bổng bay la
-
Gái xóm trên có chồng xóm dưới
Gái xóm trên có chồng xóm dưới
Bỏ anh trai láng giềng tát nước đồng sâu
Đồng sâu tát nước thì lâu
Để nhìn đám cưới rước dâu đi về -
Đinh tai nhức óc
Đinh tai nhức óc
-
Có khó thì mới có sang
Có khó thì mới có sang
Chẳng ai đem võng bà hoàng đến cho -
Ăn trầu thì mở trầu ra
-
Đêm tàn canh lụn dầu hao
Đêm tàn canh lụn dầu hao
Xúc tình cất tiếng hò rao đỡ buồn -
Người dưng có ngãi thì đãi người dưng
Dị bản
Người dưng có ngãi thì đãi người dưng
Bà con không ngãi thì đừng bà con
-
Một người giàu sang, vẻ vang cả họ
Dị bản
Một người làm nên cả họ được cậy,
Một người làm bậy cả họ hổ danh
-
Mưa trong đám sậy mưa luồn
-
Con lành con ở cùng bà
Con lành con ở cùng bà
Váng mình sốt mẩy con ra ngoài đường -
Rau lang trổ ngọn hồng hồng
-
Tới đây tôi hỏi thực chàng
-
Anh về kiếm vợ kẻo già
-
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Kẻ kéo cho chết, người không động mình -
Thấy em da trắng muốn kề
Chú thích
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Tân Nhựt
- Hiện là một xã thuộc huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
-
- Rạch Rít
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Rạch Rít, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Cỏ bàng
- Còn gọi là cói bàng hay gọi tắt là bàng, một loài cỏ cao, thân rỗng, thường mọc thành đồng những vùng đất nhiễm phèn miền Tây Nam Bộ. Củ bàng có thể ăn thay cơm, thân bàng dùng để đan nhiều đồ dùng hữu ích như đệm lót, giỏ xách, bao (cà ròn), nón, võng, nóp (một loại nệm nằm), thậm chí cả buồm cho tàu ghe hay áo mặc. Nghề đan bàng do đó là nghề kiếm sống của nhiều người dân Nam Bộ trước đây, hiện đang được phục hồi sau một thời gian mai một, chủ yếu tập trung vào chế tác hàng mỹ nghệ.
Đêm đêm trong ánh trăng mờ
Gần xa rộn tiếng nhặt thưa giã bàng
(Trường ca Đồng Tháp Mười - Nguyễn Bính)
-
- Chằm
- Vá, may nhiều lớp.
-
- Kiến thiết
- Sắp đặt, xây dựng, thường có quy mô lớn (từ Hán Việt).
-
- Bố phòng
- Sắp xếp binh lính để ngăn ngừa giặc (từ Hán Việt).
-
- Miếu
- Trung và Nam Bộ cũng gọi là miễu, một dạng công trình có ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng trong văn hóa nước ta. Nhà nghiên cứu Toan Ánh trong Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng, cho rằng: Miếu cũng như đền, là nơi quỷ thần an ngự. Miếu nhỏ hơn đền, thường xây theo kiểu hình chữ nhật với hai phần cách nhau bởi một bức rèm, nội điện bên trong và nhà tiền tế bên ngoài… Miếu thường được xây trên gò cao, nơi sườn núi, bờ sông hoặc đầu làng, cuối làng, những nơi yên tĩnh để quỷ thần có thể an vị, không bị mọi sự ồn ào của đời sống dân chúng làm nhộn. Trong miếu cũng có tượng thần hoặc bài vị thần linh, đặt trên ngai, ngai đặt trên bệ với thần sắc hoặc bản sao…
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đãi
- Đối xử tốt với ai.
-
- Bậu xậu
- Nói chệch từ bộ sậu, chỉ toàn bộ một nhóm người có liên hệ với nhau.
-
- Sậy
- Loại cây thuộc họ lúa, thân rỗng, thường mọc dày đặc thành các bãi sậy.
-
- Khoai lang
- Một loại cây nông nghiệp với rễ củ lớn, chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt, gọi là củ khoai lang. Nhân dân ta trồng và sử dụng khoai lang làm lương thực, tận dụng cả phần củ (rễ), thân, và lá.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Hình dung
- Ngoại hình, dáng dấp của con người (từ cũ), cũng nói là hình dong.
Một chàng vừa trạc thanh xuân
Hình dung chải chuốt, áo khăn dịu dàng
(Truyện Kiều)