Cắt dây bầu dây bí, ai nỡ cắt dây chị dây em
Ngẫu nhiên
-
-
Nghĩ đời mà chán cho đời
-
Chữ rằng: vấn tổ tầm tông
-
Lí gian bàn ngay
Lí gian bàn ngay
-
Trăng rằm mười sáu trăng thanh
-
Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau
-
Mồ cha con bướm khôn ngoan
Dị bản
Khá khen con bướm khôn ngoan
Hoa tươi bướm đậu, hoa tàn bướm bay
-
Thẻ mực tuy cực mà vui
-
Số nghèo làm chẳng nên giàu,
Số nghèo làm chẳng nên giàu
Thức khuya dậy sớm cho đau xương sườn -
Một lu mà đựng hai đài
-
Đầu bằng quả quýt, đít bằng cái thúng
-
Anh chưa có vợ như chợ chưa có đình
-
Thế gian chẳng biết thì nhầm
-
Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ
Dị bản
Thanh cậy thế, Nghệ cậy thần
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chị sui có nuôi con chồn
Chị sui có nuôi con chồn
Con chồn nó cắn cái lồn chị suiDị bản
Chị sui có nuôi con chồn
Nhảy qua nhảy lại hết hồn chị sui
-
Ti-vi, tủ lạnh, hon-đa
Ti-vi, tủ lạnh, hon-đa,
Có ba thứ ấy mới ra con ngườiDị bản
Ti-vi, tủ lạnh, hon-đa,
Có ba thứ ấy khám nhà như chơi
-
Chồng thấp mà lấy vợ cao
Chồng thấp mà lấy vợ cao
Như đôi đũa lệch, so sao cho bằng -
Cha ở La Mã, mẹ ở Hoa Lư
-
Sông Cung uốn lượn cong cong
-
Hai ông dẹp đám
Chú thích
-
- Dãi
- Phơi ra, trải ra.
-
- Vấn tổ tầm tông
- Hỏi những người cao tuổi có quan hệ huyết thống hay tra cứu từ những tộc phả, gia phả, lời di huấn, sách vở v.v. để tìm hiểu về gốc tích của một dòng họ.
-
- Thiên hạ
- Toàn bộ mọi vật, mọi người. Đây là một khái niệm có gốc từ Trung Quốc (thiên 天 (trời) hạ 下 (ở dưới), nghĩa đen là "dưới gầm trời").
"Nào ta biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ." (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
-
- Nồm
- Thời tiết ấm và ẩm ướt (giao giữa cuối đông và đầu xuân, thường ở miền Bắc).
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Giá
- Lạnh buốt.
-
- Thẻ mực
- Câu mực.
-
- Khêng
- Loại giỏ đan bằng tre.
-
- Thiếp
- Từ Hán Việt chỉ người vợ lẽ, hoặc cách người phụ nữ ngày xưa dùng để tự xưng một cách nhún nhường.
-
- Ai hoài
- Buồn thương và nhớ da diết (từ cũ, dùng trong văn chương).
-
- Lồng bàn
- Đồ đan bằng tre nứa, ngày nay còn được làm bằng nhựa, có hình thúng, dùng để đậy thức ăn, chống ruồi muỗi đậu vào.
-
- Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).
-
- Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ
- Xuất phát từ câu nói của sứ giả Nguyễn Thư Hiên chép ở sách Dư địa chí do Nguyễn Trãi biên soạn có lời của Nguyễn Thiên Túng liên quan đến 4 xứ: “Nguyễn Như Hiên nói: Thế xứ Thanh, thần xứ Nghệ, nước Hưng Thái, ma Cao Lạng đều rất đáng sợ.” Câu nói có liên quan đến hai xứ Thanh Hóa và Nghệ An, hai mảnh đất sản sinh ra nhiều vua chúa, quan thần cho đất nước.
-
- La Mã
- Một nền văn minh kéo dài thế kỷ thứ ́8 TCN cho thế kỷ thứ 5 CN, bao gồm các thời kỳ Vương quốc La Mã, Cộng hoà La Mã và Đế quốc La Mã. Nền văn minh La Mã có vai trò rất lớn trong việc tạo nên chính quyền, luật pháp, chính trị, kỹ nghệ, nghệ thuật, văn chương, kiến trúc, công nghệ, chiến tranh, tôn giáo, ngôn ngữ, và xã hội hiện đại.
-
- Hoa Lư
- Kinh đô đầu tiên của nhà nước phong kiến Trung ương tập quyền ở Việt Nam, tồn tại 42 năm (968 - 1010), gắn với sự nghiệp của ba triều đại liên tiếp là nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý, hiện thuộc địa phận tỉnh Ninh Bình.
-
- La
- Một giống đông vật được lai giữa ngựa cái và lừa đực.
-
- Con long
- Con rồng.
-
- Khúc Phụ
- Tên cũ của một làng, nay thuộc xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, được bao quanh bởi sông Cung.