Tối trời tôi không sợ chi ma
Vườn hoang cũng lội, tre là ngà cũng chui
Ngẫu nhiên
-
-
Cái bống là cái bống bang
-
Tiếc cây nứa tốt có sâu
Tiếc cây nứa tốt có sâu
Tiếc người lịch sự trên đầu có tang
Tang chồng thì bỏ tang đi
Tang cha tang mẹ ta thì tang chung
– Tang cha tang mẹ trên đầu
Lẽ nào em dám bán sầu mua vuiDị bản
-
Dạy con con chẳng nghe lời
-
Bướm bay hoài, không đậu vườn hoa
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Kéo gỗ thì phải có đà
Kéo gỗ thì phải có đà
Đụ sướng thì phải đàn bà hẩy lênDị bản
Kéo gỗ thì cốt bỏ đà
Đụ chắc thì cốt đàn bà nắc lên
-
Hồi em còn thơ ấu
-
Rõ ràng giấy trắng mực đen
-
Mắt thấy tai nghe
Mắt thấy tai nghe
-
Số thầy là số lôi thôi
-
Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng, Phong Điền
-
Thân em xưa ở bụi tre
-
Tóc đen, thưa, rộng mà dài
Tóc đen, thưa, rộng mà dài
Vuông tròn sắc mặt là trai anh hùng -
Ai nuôi con gà trống con gà vàng
Ai nuôi con gà trống con gà vàng
Nửa đêm dậy gáy cho nàng nấu cơm -
Anh em trai như khoai mài chấm mật
-
Ban ngày cả nước lo việc nhà, ban đêm cả nhà lo việc nước
-
Biết nhau từ thuở trọc đầu
Biết nhau từ thuở trọc đầu
Bây giờ có tóc gặp nhau chẳng chào -
Nhà chị chẳng thiếu giống chi
-
Từ rày tôi cạch đến già
-
Quê em có núi Xương Rồng
Chú thích
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Là ngà
- Một giống tre thẳng, cao, thân lớn (đường kính thân có thể đạt đến 15-18cm), vách dày, có rất nhiều gai.
-
- Nứa
- Loài cây cùng họ với tre, mình mỏng, gióng dài, mọc từng bụi ở rừng, thường dùng để đan phên và làm các đồ thủ công mĩ nghệ. Ống nứa ngày xưa cũng thường được dùng làm vật đựng (cơm, gạo, muối...).
-
- Chường
- Cố ý để lộ ra trước mọi người cho ai cũng thấy, tuy đáng lẽ nên ẩn đi, giấu đi (phương ngữ).
-
- Kễnh
- Một trong rất nhiều tên gọi dân gian của cọp (ông Kễnh, ông Ba Mươi, ông Mun, ông Cà Um...).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Bạc phong cây
- Bạc (tiền của nói chung) sau khi được đếm đủ số lượng thường được gói kín lại thành cây vuông vắn để tiện cất giữ.
-
- Lòn
- Luồn, lách (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ngầy
- Phiền nhiễu, bực mình.
-
- Cái Răng
- Một địa danh nay nằm ở phía Đông Nam của thành phố Cần Thơ. Tại đây có chợ nổi Cái Răng, nơi người dân buôn bán các loại trái cây, hàng hóa, thực phẩm... trên ghe thuyền. Chợ nổi Cái Răng được xem là một trong những nét đặc trưng cho văn hóa sông nước miền Tây.
Địa danh Cái Răng có nguồn gốc từ chữ cà ràng (karan, kran), một loại bếp bằng đất sét của người Miên trước kia được bán rất nhiều ở khu vực sông này.
-
- Ba Láng
- Địa danh nay thuộc địa phận quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
-
- Vàm Xáng
- Một địa danh thuộc Cần Thơ, nơi dòng kênh Xáng Xà No đổ ra sông Cần Thơ (vàm có nghĩa là "cửa sông"). Tại đây có vườn cây trái Vàm Xáng, một địa điểm tham quan khá nổi tiếng trong vùng.
-
- Phong Điền
- Địa danh nay là một huyện của thành phố Cần Thơ.
-
- Khoai mài
- Một loại dây leo cho củ (gọi là củ mài, củ chụp hoặc củ hoài sơn). Củ mài ăn được và còn có tác dụng chữa bệnh.
-
- Ban ngày cả nước lo việc nhà, ban đêm cả nhà lo việc nước
- Mô tả hài hước tình trạng mất nước thường xuyên ở thành phố vào thời bao cấp: nhà nhà phải đợi đến khuya để thay phiên nhau hứng nước.
-
- Ăn nễ
- Ăn cơm không (không có đồ ăn).
-
- Ngồi dưng
- Ngồi không, không làm việc gì.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Ruộng quan điền
- Ruộng công dưới thời Lê sơ, để phân biệt với ruộng tư là ruộng nằm trong tay các quý tộc, quan lại và địa chủ chiếm hữu.
-
- Xương Rồng
- Tên ngọn núi lớn nhất ở phía Bắc huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Theo thần thoại, ngày xưa có một con rồng nằm trên đỉnh núi. Tương truyền thầy phù thủy Trung Quốc là Cao Biền, do lo sợ nước ta có anh hùng xuất hiện, đã cưỡi mây bay đến chém vào đỉnh núi để rồng bay về Tàu. Nhưng gươm lại chém vào thân rồng, rồng chết còn lại bộ xương, nên gọi là núi Xương Rồng.
-
- Mỹ Á
- Một cửa biển nay thuộc xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi.
-
- Thủy Triều
- Tên một con sông chảy qua huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.