Ai làm chùa ngã xuống sông
Phật trôi lổm ngổm, chuông đồng chìm theo
Ngẫu nhiên
-
-
Của người phúc ta
-
Trồng bông, luống đậu luống cà
Trồng bông, luống đậu luống cà
Ai làm cho luống công ta thế này?
Ai làm cho luống công đây? -
Lạy trời cho chúa tôi giàu
-
Thần Siêu, thánh Quát
-
Cây khô mọc rễ trên đầu
-
Rượu sen càng nhắp càng say
-
Lấy chi vui với thu tàn
-
Thương ai thương mãi thế ni
-
Một nhà có sáu cái vách
-
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Đừng cho nó xuống, nó rờ mắt tôiDị bản
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Mùng ai có rộng, xin ngủ nhờ một đêmĐêm nay trăng sáng lờ mờ
Mùng ai có rộng ngủ nhờ một đêm
-
Đèn tọa đăng đốt để bàn thờ
-
Trồng trầu đắp nấm cho cao
-
Quyền huynh thế phụ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Em lập bồn ra mà rào mỏng, dậu thưa
-
Cây đa Bình Đông, cây đa Bình Tây
-
Cá giếc nấu với rau câu
Dị bản
Cá giếc nấu với rau câu
Anh ăn một bát kẻo mấy lâu anh thèm
-
Trầu xanh, cau trắng, chay vàng
-
Anh tưởng chị có tiền đầy cửa
Anh tưởng chị có tiền đầy cửa
Chị tưởng anh có bạc đầy rương -
Đất xấu trồng cây khẳng khiu
Chú thích
-
- Của người phúc ta
- Ban phát hay sử dụng tiền bạc, đồ vật của người khác để lấy phúc về mình.
-
- Chúa
- Chủ, vua.
-
- Nguyễn Văn Siêu
- Thường được gọi là Nguyễn Siêu, nhà thơ, nhà văn hóa Việt Nam thế kỉ 19. Ông cùng với người bạn vong niên Cao Bá Quát được coi là hai danh sĩ tiêu biểu thời bấy giờ. Ngoài tài năng văn chương, thơ phú và các đóng góp về nghiên cứu, Nguyễn Siêu cũng là người đã đứng ra tu sửa đền Ngọc Sơn, bắc cầu Thê Húc, xây Tháp Bút và Đài Nghiên ở Hồ Gươm vào năm 1865.
-
- Cao Bá Quát
- Một nhà thơ nổi danh vào thế kỉ 19, đồng thời là quốc sư của cuộc nổi dậy Mỹ Lương (sử cũ gọi là giặc Châu Chấu). Ông sinh năm 1809 tại làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh; nay là xã Phú Thị huyện Gia Lâm thuộc ngoại thành Hà Nội. Nổi tiếng văn hay chữ tốt từ nhỏ, nhưng do tính tình cương trực, thẳng thắn, Cao Bá Quát có hoạn lộ rất lận đận. Năm Giáp Dần (1854), ông cùng một số sĩ phu yêu nước nổi dậy tại Mỹ Lương (Sơn Tây) nhưng mau chóng thất bại và bị giết vào cuối năm 1855. Về tài năng văn chương của ông và người bạn vong niên Nguyễn Siêu, vua Tự Đức có hai câu thơ khen:
Văn như Siêu, Quát vô tiền Hán
Thi đáo Tùng, Tuy thất thịnh ĐườngTạm dịch nghĩa: Văn như Siêu, Quát thì thời nhà Hán (Trung Quốc) cũng không có được. Thơ như Tùng (Tùng Thiện Vương), Tuy (Tuy Lý Vương) thì đời nhà Đường cũng không tới được.
-
- Rượu sen
- Rượu ướp hương sen, rất quý, cách làm nay đã thất truyền. Rượu sen làng Thụy Chương ngày xưa nổi tiếng thơm ngon, được dùng để tiến vua. Tránh nhầm lẫn với loại rượu liên tử (hạt sen) đặc sản của Đồng Tháp Mười.
-
- Chén quỳnh
- Tức chén quỳnh tương, chỉ chén rượu ngon. Xem thêm chú thích Quỳnh tương.
-
- Phú Câu
- Làng chài nằm nơi cửa sông Đà Rằng, nay thuộc phường 6 thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
-
- Ô Loan
- Một đầm nước lợ thuộc tỉnh Phú Yên, dưới chân đèo Quán Cau, lấy nước từ sông Cái và một số sông nhỏ khác. Bao bọc quanh đầm là núi Đồng Cháy, núi Cẩm và cồn An Hải. Đây là một thắng cảnh cấp quốc gia của Việt Nam, một danh lam tiêu biểu của tỉnh.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Đèn tọa đăng
- Đèn dầu để bàn cũ.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Sào
- Một đơn vị đo diện tích cũ ở nước ta trước đây. Tùy theo vùng miền mà sào có kích thước khác nhau. Một sào ở Bắc Bộ là 360 m2, ở Trung Bộ là 500 m2, còn ở Nam Bộ là 1000 m2.
-
- Mẫu
- Đơn vị đo diện tích ruộng đất, bằng 10 sào tức 3.600 mét vuông (mẫu Bắc Bộ) hay 4.970 mét vuông (mẫu Trung Bộ).
-
- Quyền huynh thế phụ
- Quyền của anh (huynh) có thể thay thế cho cha (phụ) để giải quyết những việc trong gia đình.
-
- Bình Đông
- Một địa danh nay thuộc quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, là một khu vực đóng vai trò quan trọng với Sài Gòn - Chợ Lớn hình thành cách đây 200 năm. Tại đây có chợ Bình Đông, một ngôi chợ tấp nập, trên bến dưới thuyền.
-
- Chợ Lớn
- Tên chính thức là chợ Bình Tây, còn gọi là chợ Lớn mới để phân biệt với chợ Lớn cũ (nay không còn), hiện nay thuộc địa bàn quận 6, giáp ranh quận 5 và quận 10, được xem là trung tâm mua bán của người Việt gốc Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh. Chợ được Quách Đàm - một phú thương người Hoa - xây dựng vào năm 1928 (nên còn được gọi là chợ Quách Đàm), kiến trúc chợ mang nhiều nét Á Đông pha lẫn tân kì.
-
- Xóm Củi
- Địa danh xưa là một ấp, nay là tên đường tại phường 11, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Có tên như vậy vì trước đây khu vực này chuyên bán củi đun bếp. Tại đây có các địa danh liên quan như chợ Xóm Củi, rạch Xóm Củi, cầu Xóm Củi...
-
- Chợ Đũi
- Còn bị đọc trệch thành chợ Đuổi, ra đời đầu thế kỷ 19 tại phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ngày nay, bán các thứ hàng thô dệt bằng tơ gốc (đũi). Năm 2005, chợ này đã bị giải tỏa.
-
- Trát
- Giấy truyền lệnh của quan lại ngày xưa. Từ chữ Hán 札 nghĩa là cái thẻ, vì ngày xưa không có giấy nên mọi mệnh lệnh muốn truyền đạt phải viết vào miếng gỗ nhỏ.
-
- Điếm
- Từ Hán Việt, nghĩa rộng là hàng quán, nhà trọ...
-
- Tòng tam tụ ngũ
- Tụ tập đông người. Một thành ngữ tương đương là Tụm năm tụm bảy.
-
- Phu thê
- Vợ chồng (từ Hán Việt).
Có âm dương, có vợ chồng,
Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê.
(Cung oán ngâm khúc)
-
- Cá giếc
- Loại cá trắng nước ngọt, mắt có viền đỏ, thân dẹt hai bên, có màu bạc, sống phổ biến ở ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao. Thịt thơm ngon nhưng nhiều xương dăm. Ngoài những món chế biến thông thường, cá giếc còn là một món ăn bài thuốc.
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Chay
- Một loại cây to cùng họ với mít, được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng rừng núi miền Trung. Quả chay có múi, khi chín có màu vàng ươm, ruột màu đỏ, vị chua, có thể ăn tươi hoặc dùng kho với cá, cua. Vỏ hoặc rễ cây dùng để ăn trầu hoặc làm thuốc nhuộm.
-
- Cơi trầu
- Một đồ dùng thường làm bằng gỗ, phủ sơn, trông như một cái khay tròn có nắp đậy, dùng để đựng trầu. Tục xưa khi khách đến nhà, chủ thường mang cơi trầu ra mời khách ăn trầu.
-
- Phàm phu
- Người (đàn ông) thô lỗ tục tằn (từ Hán Việt).