Mười lăm mười sáu tốt bông
Đến ba mươi tuổi không chồng chết queo
Ngẫu nhiên
-
-
Thề thì thề gái thề trai
Thề thì thề gái thề trai
Thề đâu chết đó nào ai dám thề -
Ngồi buồn thương mẹ nhớ cha
-
Tiếng ai văng vẳng nơi xa
Tiếng ai văng vẳng nơi xa
Hay là bạn cũ bắt ta đi tìm -
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Đừng cho nó xuống, nó rờ mắt tôiDị bản
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Mùng ai có rộng, xin ngủ nhờ một đêmĐêm nay trăng sáng lờ mờ
Mùng ai có rộng ngủ nhờ một đêm
-
Chàng ràng bắt cá hai tay
-
Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khôn theo
Dị bản
-
Lãi mẹ đẻ lãi con
Lãi mẹ đẻ lãi con
-
Đừng tham của rẻ của ôi
Đừng tham của rẻ, của ôi
Những của đầy nồi là của chẳng ngon -
Mênh mông sóng nước tăm tăm
-
Ai lên chợ Thái buôn chè
-
Gối luông một gối đôi đầu
-
Trên cao đã có thánh tri
-
Gió thổi lao xao khúc sông nào sóng nấy
Gió thổi lao xao khúc sông nào sóng nấy
Thuyền em đi giữa dòng, anh thấy anh thương -
Qua không ham rộng ruộng lớn vườn
-
Đừng chê nậu rổi tanh hôi
-
Em nắm tay chàng, em hỏi giá như
-
Một ngày hai sáu đồng xu
Một ngày hai sáu đồng xu
Đi sương về mù, khổ lắm ai ơi! -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Thân tui dài, dái tui cứng
-
Chín gang trâu cười, mười gang trâu khóc
Chú thích
-
- Kỷ trà
- Bàn nhỏ bằng gỗ, thấp, thường được chạm trổ tinh vi. Người xưa khi uống trà thường đặt tách và ấm trà lên trên kỷ.
-
- Chàng ràng
- Quanh quẩn, vướng bận, chậm chạp (để kéo dài thời gian hoặc gây chú ý).
-
- Lẹ
- Nhanh, mau lẹ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Mái
- Phần dẹp của cây chèo, loại chèo có lấp vào cọc.
-
- Lèo
- Dây buộc từ cánh buồm đến chỗ lái để điều khiển buồm hứng gió. Gió cả, buồm căng thì lèo thẳng. Động tác sử dụng lèo cũng gọi là lèo (như trong lèo lái).
-
- Lái
- Bộ phận phía sau đuôi thuyền, có tác dụng điều khiển hướng đi của thuyền. Thuyền thường có hai người chèo: một người đằng lái, một người đằng mũi.
-
- Châu Đốc
- Địa danh nay là thị xã của tỉnh An Giang, nằm sát biên giới Việt Nam - Campuchia và cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 km về phía Tây. Châu Đốc nổi tiếng vì có nhiều món ăn ngon và nhiều di tích lịch sử. Dưới thời Pháp thuộc, Châu Đốc là điểm khởi đầu thủy trình đến Nam Vang.
Theo học giả Vương Hồng Sển, địa danh Châu Đốc có nguồn gốc từ tiếng Khmer moat-chrut, nghĩa là "miệng heo."
-
- Thái Nguyên
- Một tỉnh ở miền Bắc nước ta, nổi tiếng với nghề trồng và chế biến chè (trà).
-
- Luông
- Cách may giấu đường chỉ một bên. Đối với luông là ép, cách may để lộ đường chỉ ra cả hai bên.
-
- Thánh tri
- Thánh biết.
-
- Hàn vi
- Nghèo hèn (từ Hán Việt)
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
-
- Cương thường
- Cũng đọc là cang thường, cách nói tắt của tam cương ngũ thường, một khái niệm về đạo lí của Nho giáo trong chế độ phong kiến dành cho nam giới. Tam cương nghĩa là ba giềng mối (cương là đầu mối của lưới, nắm được cương thì các mắt lưới sẽ giương lên), gồm có quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), và phu phụ (chồng vợ). Ngũ thường (năm đức tính phải có) gồm: Nhân (đức khoan dung), lễ (lễ độ), nghĩa (đạo nghĩa), trí (trí tuệ) và tín (lòng thành thật).
Trong ca dao - dân ca, đạo cang thường thường dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Cân móc
- Còn gọi là cân treo, một loại cân thường gặp trước đây, gồm một thanh ngang có khắc vạch, một đầu treo một quả cân di chuyển được, đầu kia là móc cân. Khi muốn cân, người ta móc hàng hóa vào móc cân rồi dịch chuyển quả cân theo vạch ở đầu kia, cho đến khi nào cân thăng bằng thì đọc số ở vạch.