Ngẫu nhiên
-
-
Em ở nhà báo hiếu mẹ thầy
-
Thân em vất vả trăm bề
-
Đũa bếp có đôi, chìa vôi có bạn
-
Chân đen mình trắng
-
Ở đây gần miếu xa chùa
Ở đây gần miếu xa chùa
Không yêu, em cấy đạo bùa cho yêu -
Như rắn mà chẳng cắn ai
-
Tưởng rằng duyên đẹp như tiên
-
Trời mưa cóc nhái chết sầu
-
Trèo non mới biết non cao
Trèo non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẹ giàDị bản
Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy
-
Ba thằng xuống tắm ao tròn
-
Trèo lên cây chanh
-
Tướng mất Sĩ như đĩ mất váy
Tướng mất Sĩ như đĩ mất váy
-
Yêu nhau xin quyết một lòng
-
Anh đi mười một năm Thân
-
Thịt nạc dao phay, thịt mỡ dao bầu
Dị bản
Thịt nạc dao phay, xương cẳng rìu búa
-
Đêm rằm tôi lại mơ thầm
-
Chèo thuyền ra sông Cái, em ngó lại quê mình
-
Trận này tôi quyết buôn khoai
Trận này tôi quyết buôn khoai
Củ cong tôi bán, củ dài tôi ăn -
Con cá he vảy tròn, đuôi đỏ
Chú thích
-
- Chà
- Bẫy thú làm từ cành cây gai.
-
- Hiếu
- Lòng biết ơn, phụng dưỡng cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Thầy mẹ
- Cha mẹ (phương ngữ miền Bắc).
Con đi mười mấy năm trời,
Một thân, một bóng, nửa đời gió sương.
Thầy đừng nhớ, mẹ đừng thương,
Cầm như đồng kẽm ngang đường bỏ rơi!
Thầy mẹ ơi, thầy mẹ ơi,
Tiếc công thầy mẹ đẻ người con hư!
(Thư gửi thầy mẹ - Nguyễn Bính)
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Đũa bếp
- Đũa to và dài, dùng khi nấu nướng (lật các món chiên xào, xới cơm, nhấc nồi...). Miền Bắc gọi là đũa cả.
-
- Chìa vôi
- Một loại chim giống sẻ, đuôi dài, lông có hai màu đen trắng.
-
- Đồng chạng
- Cùng lứa, cùng tuổi (phương ngữ Nam Bộ). Chạng là cách đọc trại của trượng.
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Mành mành
- Đồ dùng được làm từ tre, gỗ hoặc nhựa, thường được treo ở cửa chính hoặc cửa sổ nhà ở để che bớt ánh sáng.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Nhái bầu
- Tên chung của một số loài nhái có bụng to, lưng thường có màu nâu tối, đôi khi có hoa văn.
-
- Chàng hiu
- Còn gọi là chàng hương, chàng cương, chẫu chàng, nhái bén, một loài thuộc họ ếch nhái, mình nhỏ, chân dài, sống ở đồng ruộng, ao hồ hoặc trên cây.
-
- Đãi đằng
- Tâm sự, giãi bày (từ cổ).
-
- Ngoa nguê
- Phóng túng (từ cũ).
-
- Bâu
- Cổ áo.
-
- Dao phay
- Dao có lưỡi mỏng, bằng và to bản, dùng để băm, thái.
-
- Dao bầu
- Loại dao to, mũi nhọn, phần giữa phình ra, thường dùng để chọc tiết lợn, trâu bò.
-
- Thịt nạc dao phay, thịt mỡ dao bầu
- Tùy loại thịt mà dùng loại dao thích hợp để thái.
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Sông Cái
- Tên con sông lớn nhất tỉnh Khánh Hoà, dài 79 km, phát nguyên từ Hòn Gia Lê, cao 1.812 m, chảy qua các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và thành phố Nha Trang rồi đổ ra biển ở Cửa Lớn. Phần thượng lưu của sông có rất nhiều thác: Đồng Trăng, Ông Hào, Đá Lửa, Nhét, Mòng, Võng, Giằng Xay, Tham Dự, Ngựa Lồng, Hông Tượng, Trâu Đụng, Giang Ché, Trâu Á... Sông còn có tên là sông Cù (do chữ Kaut của người Chiêm Thành xưa) hoặc sông Nha Trang.
-
- Kẻ chợ
- Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.