Ngẫu nhiên
-
-
Đồn vui, sai thú đi thăm
-
Bún Cổ Đô, ngô Kiều Mộc
-
Vạt ruộng vuông vức
-
Mắt thứ hai, tai thứ bảy
-
Tình ngay lý gian
Tình ngay lý gian
-
Sinh con mới ra thân người
Sinh con mới ra thân người
Làm ăn thịnh vượng đời đời ấm no -
Lấy chỗ nọ đập chỗ kia
Lấy chỗ nọ đập chỗ kia
-
Đưa người cửa trước rước người cửa sau
Đưa người cửa trước, rước người cửa sau
Dị bản
Đón người cửa trước, rước người cửa sau
-
Kẻ ăn rươi, người chịu bão
-
Bước cẳng xuống tàu, tàu khua rổn rổn
-
Sáng mai mang cuốc ra vườn
Sáng mai mang cuốc ra vườn
Cuốc kêu, cuốc hát bên cồn hu ha
Cuốc kêu tiếng nhỏ tiếng to
Nửa thương phần cuốc, nửa lo phận mìnhDị bản
Sáng mai ra dạo bên vườn
Cuốc kêu, cuốc hát bên cồn hiu ho
Cuốc kêu tiếng nhỏ tiếng to
Nửa thương phận cuốc, nửa lo phận mình
-
Vừa bằng quả mướp, ăn cướp cả làng
-
Đi vô đi ra cũng thằng cha hồi nãy
Đi vô đi ra cũng thằng cha hồi nãy
-
Đậu phộng béo đậu nành cũng béo
-
Nhà ta giàu sang
-
Một nuộc lạt, một bát cơm
-
Khó ăn phận khó, chớ có đọ chi
Khó ăn phận khó, chớ có đọ chi
-
Con ơi mẹ bảo câu này
Con ơi mẹ bảo câu này,
Học buôn học bán cho tày người ta.
Con đừng học thói chua ngoa,
Họ hàng ghét bỏ, người ta chê cười.
Dù no dù đói cho tươi,
Khoan ăn, bớt ngủ, liệu bài lo toan.
Phòng khi đóng góp việc làng,
Đồng tiền bát gạo lo toan cho chồng.
Trước là đắc nghĩa cùng chồng,
Sau là họ mạc cũng không chê cười.
Con ơi, nhớ bấy nhiêu lời ! -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Bà già như ruộng đỉnh gò
Bà già như ruộng đỉnh gò
Đang hạng con gái như kho ruộng mềm
Chú thích
-
- Sống cục đất, mất cục vàng
- Khi còn sống thì hắt hủi coi rẻ (như cục đất), đến khi chết thì mới thương tiếc cúng bái (như cục vàng).
-
- Lưu thú
- Làm lính canh giữ đồn, thành trong một khoảng thời gian nhất định.
-
- Cổ Đô
- Một làng cổ trước đó có tên là An Đô, sau lại đổi là An Bang, thuộc huyện Tiên Phong, phủ Quảng Oai, trấn Sơn Tây, nay thuộc xã Cổ Đô, huyện Ba Vì, Hà Nội . Xưa làng nổi tiếng với nghề dệt lụa (lụa Cổ Đô là loại lụa tiến vua) và truyền thống hiếu học.
-
- Kiều Mộc
- Một làng xưa thuộc tổng Mộc Hoàn, nay thuộc xã Cổ Đô, huyện Ba Vì, Hà Nội.
-
- Mắt thứ hai, tai thứ bảy
- Thứ hai đầu tuần, ai đi làm cũng mắt mũi kèm nhèm vì buồn ngủ và mệt mỏi. Thứ bảy (ngày làm việc cuối cùng trong tuần dưới thời bao cấp), ai cũng đợi kẻng báo hết giờ làm để đi về.
-
- Rươi
- Một loại giun đất nhiều chân, thân nhiều lông tơ, thường sinh ra ở những gốc rạ mục ở những chân ruộng nước lợ. Tới mùa rươi (khoảng tháng 9, tháng 10 âm lịch), rươi sinh sản rất nhiều, bà con nông dân thường bắt về làm mắm ăn.
-
- Kẻ ăn rươi, người chịu bão
- Rươi thường xuất hiện trước khi có mưa bão. Khi có rươi, chỉ có một số ít người được ăn (tự đánh bắt hoặc mua), nhưng tất cả mọi người phải chịu chung cảnh mưa bão ấy.
-
- Nhựt Bổn
- Nhật Bản, theo cách nói của miền Nam ngày trước.
-
- Châu Thành
- Tên một huyện thuộc tỉnh An Giang.
-
- Cuốc
- Nông cụ gồm một bản sắt bén (gọi là lưỡi cuốc) gắn vào ống tre cật để cầm (gọi là cán cuốc), dùng để đào xới đất. Động tác đào xới đất bằng cuốc cũng gọi là cuốc đất.
-
- Xe kéo
- Cũng gọi là xe tay, một loại xe hai bánh do một người kéo, thường dùng để chở khách. Xe kéo xuất hiện ở nước ta vào khoảng cuối thế kỉ 19, do người Pháp đem qua, và đã trở thành biểu tượng cho sự phân biệt giai cấp, người bóc lột người trong xã hội Pháp thuộc. Sau 1945, xe kéo bị cấm sử dụng ở Việt Nam.
Hàng xóm khóc bằng câu đối đỏ
Ông chồng thương đến cái xe tay
(Mồng hai Tết viếng cô Ký - Tú Xương)
-
- Châu Đốc
- Địa danh nay là thị xã của tỉnh An Giang, nằm sát biên giới Việt Nam - Campuchia và cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 km về phía Tây. Châu Đốc nổi tiếng vì có nhiều món ăn ngon và nhiều di tích lịch sử. Dưới thời Pháp thuộc, Châu Đốc là điểm khởi đầu thủy trình đến Nam Vang.
Theo học giả Vương Hồng Sển, địa danh Châu Đốc có nguồn gốc từ tiếng Khmer moat-chrut, nghĩa là "miệng heo."
-
- Hạc
- Loại chim cổ cao, chân và mỏ dài. Trong Phật giáo và văn chương cổ, hạc tượng trưng cho tuổi thọ hoặc tính thanh cao của người quân tử. Trước cửa các điện thờ thường có đôi hạc đá chầu.
Đỉnh Hoa biểu từ khơi bóng hạc
Gót Nam Du nhẹ bước tang bồng
(Nhị thập tứ hiếu)
-
- Gà ri
- Một giống gà đẻ trứng nhỏ, thường được nuôi ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.
-
- Lọng
- Đồ dùng để che phía trên đầu, gần giống cái dù nhưng kích thước lớn hơn, hình tròn, phẳng, có cán dài để cầm, thường được sử dụng trong nghi lễ hoặc đám rước, để thể hiện địa vị xã hội. Ngày xưa, lọng được sử dụng cho vua, quan, chức sắc; ngày nay, lọng chủ yếu được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo.
Kết cấu của lọng thường bao gồm một khung bằng tre nứa, có thể giương lên, xếp lại dễ dàng. Mặt trên lọng lợp bằng giấy phết sơn ta để chống thấm nước. Lọng còn thường được trang trí nhiều màu sắc và họa tiết tùy theo địa vị của người sử dụng.
-
- Nuộc
- Vòng dây buộc.
-
- Lạt
- Tre hoặc nứa chẻ mỏng, dẻo, dùng làm dây buộc.
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Đắc nghĩa
- Trọn nghĩa.
-
- Họ mạc
- Bà con họ hàng.