Tùng rinh tùng rinh
Con đẹp con xinh
Như gà mới nở
Như hoa mai trổ
Như nghé sổ lồng
Như bưởi như bòng
Như cà ra nụ
Con ăn cho bụ
Con bú cho no
Cho mẹ khỏi lo
Cho bà khỏi giận
Con ăn ba bận
Con lớn ba gang
Ra gánh việc làng
Ra lo việc nước
Ngẫu nhiên
-
-
Việc to đừng lo tốn
Việc to đừng lo tốn
-
Ðó có đủ đôi ăn rồi lại ngủ
-
Da cóc mà bọc trứng tiên
-
Không có chó bắt mèo ăn cứt
Không có chó bắt mèo ăn cứt
-
Con chim trên nhành, chim kêu thỏ thẻ
-
Ăn cướp dở không bằng ăn trộm
Ăn cướp dở không bằng ăn trộm
-
Áo anh ai cắt ai may
-
Vì ai nên có xống thâm
-
Nói như rựa chém xuống đất
-
Nguyện cùng dưới nước, trên trăng
Nguyện cùng dưới nước, trên trăng
Một trăm chốn cũ không bằng chỗ xưa -
Thương nhau đi xuống đi lên
-
Nàng về kết bạn cùng ta
Nàng về kết bạn cùng ta,
Ăn cá thay bánh, uống nước trà thay cơm. -
Bông chi thơm lạ thơm lùng
Bông chi thơm lạ thơm lùng
Thơm cây, thơm rễ, người trồng cũng thơmDị bản
Hoa sao thơm lạ thơm lùng
Thơm cây, thơm lá, người trồng cũng thơm
-
Áo vắt vai chạy dài xuống chợ
-
Gai trong bụi ai vót mà nhọn
Gai trong bụi ai vót mà nhọn
Đạo vợ chồng ai chọn mà cân
Trên trời đã định xây vần
Xây cho gấp gấp trong lần năm nay -
Bơ vơ ớ bạn bơ vơ
Bơ vơ, ớ bạn bơ vơ
Nơi thương không có, nơi chờ cũng không -
Không ăn được thì đạp đổ
Không ăn được thì đạp đổ
-
Tiếng anh ăn học cao cường
-
Cây cao mấy trượng cũng trèo
Chú thích
-
- Bòng
- Một loại quả rất giống bưởi. Ở một số tỉnh miền Trung, người ta không phân biệt bưởi và bòng. Trong ca dao hay có sự chơi chữ giữa chữ "bòng" trong "đèo bòng" và quả bòng.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Nâu
- Cũng gọi là bồ nâu, một loại cây mọc hoang ở vùng núi, có củ hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng, rất chát. Củ nâu có thể dùng để nhuộm (gọi là nhuộm nâu), luộc ăn, hoặc làm vị thuốc.
-
- Há
- Từ biểu thị ý như muốn hỏi nhưng thật ra là để khẳng định rằng: không có lẽ nào lại như thế (từ cũ).
Bờ cõi xưa đà chia đất khác
Nắng sương nay há đội trời chung
(Ngóng gió đông - Nguyễn Đình Chiểu)
-
- Đột
- Cách khâu găm đứng mũi kim để may từng mũi thật khít cho chắc chắn.
-
- Xống
- Váy (từ cổ).
-
- Quả
- Đồ đựng hình tròn, có nắp đậy, thường được dùng để đựng lễ vật khi đi hỏi cưới.
-
- Sa cơ
- Lâm vào tình thế rủi ro, khốn đốn.
-
- Nói như rựa chém xuống đất
- Lời nói chắc chắn, quả quyết.
-
- Cỏ gà
- Còn có các tên khác là cỏ chỉ, cỏ ống, một loại cỏ sinh trưởng rất mạnh, bò kết chằng chịt với nhau thành thảm dày đặc. Trẻ em ở nông thôn có trò chơi đơn giản từ cỏ gà gọi là "chọi cỏ gà" hay "đá cỏ gà."
-
- Bánh canh
- Một món ăn bao gồm nước dùng được nấu từ tôm, cá và giò heo thêm gia vị tùy theo từng loại. Sợi bánh to, được làm từ bột gạo, bột mì, hoặc bột sắn hoặc bột gạo pha bột sắn. Trảng Bàng (Tây Ninh) là nơi có đặc sản bánh canh có thể xem là nổi tiếng nhất nước ta.
-
- Bình hương
- Loại lọ bằng gỗ, sành hoặc sứ, thường có hoa văn, để cắm và thắp nhang trên bàn thờ hoặc những chỗ thờ cúng khác. Tùy theo hình dạng mà bình hương cũng gọi là bát hương hoặc nồi hương.
-
- Trượng
- Đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam và Trung Hoa. Một trượng dài khoảng 4 mét. Trong văn học cổ, "trượng" thường mang tính ước lệ (nghìn trượng, trăm trượng…).
-
- Dặm
- Đơn vị đo chiều dài được dùng ở Việt Nam và Trung Quốc ngày trước. Một dặm dài 400-600 m (tùy theo nguồn).