Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Đà
    Đã (từ cổ, phương ngữ).
  2. Cầu Đôi
    Tên chung của hai cây cầu song song nhau, một dành cho xe lửa và một dành cho đường bộ, nằm ở cửa ngõ thành phố Quy Nhơn, Bình Định, bắc trên nhánh sông từ hồ đèo Son chảy ra đầm Thị Nại.

    Cầu Đôi

    Cầu Đôi

  3. Tháp Hưng Thạnh
    Tên một khu tháp của Chăm Pa, gồm hai tháp là tháp phía bắc và tháp phía nam cạnh nhau (nên gọi là tháp Đôi), hiện nằm ở phường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

    Tháp Hưng Thạnh (tháp Đôi)

    Tháp Hưng Thạnh (tháp Đôi)

  4. Nghĩa nhân
    Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
  5. Ăn nói cơ cầu
    Ăn nói rắc rối, phức tạp (phương ngữ Nam Bộ).
  6. Bác mẹ
    Cha mẹ (từ cổ).
  7. Ăn sẻ sẻ đẻ ông voi
    Ăn ít thua nhiều (cờ bạc).
  8. Ghe lườn
    Loại thuyền độc mộc, dùng để chuyên chở (nhất là chở lúa) trong các kênh rạch vùng Tây Nam Bộ. Ghe lườn này có dáng thuôn dài, mũi nhọn để dễ di chuyển trên các dòng nước hẹp, nhưng cũng vì thế mà dễ bị lật, chìm.
  9. Mốc thích
    Mốc thếch, mốc đến trắng xám ra (phương ngữ Nam Bộ).
  10. Chơm bơm
    Bù xù. Cũng nói là chôm bôm (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  11. Có bản chép: Lơ ngơ.
  12. Canh trì
    Nuôi cá (trì 池: cái ao).
  13. Canh viên
    Làm vườn (viên 園: vườn).
  14. Canh điền
    Làm ruộng (điền 田: ruộng).
  15. Rọt
    Ruột (phương ngữ Trung Bộ).
  16. Cơi trầu
    Một đồ dùng thường làm bằng gỗ, phủ sơn, trông như một cái khay tròn có nắp đậy, dùng để đựng trầu. Tục xưa khi khách đến nhà, chủ thường mang cơi trầu ra mời khách ăn trầu.

    Cơi đựng trầu

    Cơi đựng trầu

  17. Trầu
    Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.

    Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.

    Lá trầu không

    Lá trầu không

    Một miếng trầu

    Một miếng trầu

    Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.

  18. Cu cu
    Chim bồ câu (phương ngữ Trung Bộ).
  19. Mi
    Mày, ngôi thứ hai số ít để xưng hô thân mật, suồng sã ở các tỉnh miền Trung.
  20. Canh cửi
    Sợi chỉ dọc (canh hoặc kinh) trên Khung cửi">khung dệt (cửi). Chỉ công việc dệt vải, dệt lụa.

    Dệt cưởi

    Dệt cửi

  21. Mài dừa
    Mài cho cơm dừa thành ra cám.
  22. Đạp cám
    Nhồi đạp cám dừa với nước để ra nước cốt dừa.
  23. Dế nhủi
    Một loại dế có cánh ngắn, hai chân trước lớn, nên đào hang rất khỏe (vì vậy có tên là nhủi - đào bới). Cũng gọi là dế trũi hay dế dũi.

    Dế nhủi

    Dế nhủi

  24. Chiêu
    Bên trái (từ cổ).
  25. Niêu
    Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.

    Cơm niêu

    Cơm niêu

  26. Tháng ba và tháng bảy, tháng tám là hai thời kì giáp hạt trong năm.
  27. Ngỡi
    Tiếng địa phương Nam Bộ của "ngãi" (nghĩa, tình nghĩa).
  28. Phên
    Đồ đan bằng tre, nứa, cứng và dày, dùng để che chắn. Một số vùng ở Bắc Trung Bộ gọi là phên thưng, bức thưng.

    Tấm phên

    Tấm phên

  29. Cán bông
    Quá trình tách bông và hạt của quả bông vải. Dụng cụ cán bông có kiểu dáng và tên gọi khác nhau tùy dân tộc (ví dụ người K’ho gọi là T’rơ ghiết, người Thái gọi là ỉu phải, người Kinh gọi là xa cán bông) nhưng nhìn chung đều có hai thanh gỗ tròn xít vào nhau, gắn vào một cái trục. Khi quay trục và cho bông vào, hai thanh gỗ sẽ cán vào nhau, cán bông ra một bên, còn hạt thì giữ lại một bên.

    Đồ cán bông

    Đồ cán bông