Hồi nhỏ tôi ở với cậu mợ
Mợ cho ăn cơm nguội
Uống nước lạnh, ngủ nhà ngoài
Đêm khuya đau bụmg tôi lần tôi vô
Mợ nghe sục sạc, mợ hỏi: đứa mô
Thưa rằng đau bụng con vô kiếm gừng
Tay dang mợ rút múi dây lưng
Độc thì ta giải độc chớ kiếm gừng làm chi
Ngẫu nhiên
-
-
Đi khôn đứt, bứt khôn rời
-
Em là con gái nhà diêm
-
Vô đây, bớ bạn vô đây
-
Nhiều thợ ăn cây, nhiều thầy ăn bệnh
Nhiều thợ ăn cây,
Nhiều thầy ăn bệnh -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chấm chấm mút mút
-
Chợ Chì là chợ Chì xa
-
Ai thương anh dù mặn dù mà
Ai thương anh dù mặn dù mà
Nhưng anh vẫn thấy vợ nhà là hơn -
Một lời nói dối, sám hối bảy ngày
Một lời nói dối, sám hối bảy ngày
-
Anh sầu làm chi lắm bệnh mần vầy
-
Gặp em đây giữa chốn hờ cơ
-
Bạc lộn than như vàng lộn trấu
Bạc lộn than như vàng lộn trấu
Anh chỉ thương thầm không thấu dạ emDị bản
Bạc lộn với than như vàng lộn trấu
Bởi em thương thầm, sao thấu tai anhBạc lộn với than, em lộn vàng với trấu
Anh thương thầm không thấu tới dạ em
-
Cũng thì bạn gái với nhau
-
Kín tranh hơn lành gỗ
-
Anh về sao được mà về
-
Ngày xửa ngày xưa
Dị bản
Ngày xửa ngày xưa
Có con mẹ bán dưa
Mẻ ngồi mẻ địt
Có thằng cha bán thịt
Chả ngồi chả nghe
Có chị chèo ghe
Chỉ ngồi chỉ hửi
Có mẹ bán bưởi
Mẻ ngồi mẻ la
-
Khen ai khéo xé khăn vuông
-
Cái cò trắng bạc như vôi
Cái cò trắng bạc như vôi
U ơi u lấy vợ hai cho thầy
Có lấy thì lấy vợ gầy
Đừng lấy vợ béo, mà nó đánh cả thầy lẫn uDị bản
-
Thịt chó thì phải có riềng
-
Cởi cái thương trả phắt
Cởi cái thương trả phắt
Cắt cái nhớ cho rồi
Bao nhiêu lời nói những hồi
Bỏ vô nồi nấu, sôi rồi đổ đi
Chú thích
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Địch Nghi
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Địch Nghi, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thái thể
- Như thể.
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Đi khôn đứt, bứt khôn rời
- Bịn rịn, lưu luyến nhau.
-
- Nhà diêm
- Nhà máy làm diêm quẹt ở Đáp Cầu, Bắc Ninh.
-
- Xây
- Xoay (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Lụy
- Nước mắt (phương ngữ Nam Bộ, nói trại từ lệ).
-
- Thương hàn
- Bệnh cảm lạnh theo Đông y (lưu ý phân biệt với bệnh thương hàn của Tây y, một bệnh về đường tiêu hóa).
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Xâu kim
- Động tác luồn chỉ vào lỗ kim khi may vá.
-
- Chợ Chì
- Ngôi chợ ở làng Chì, nay thuộc địa phận xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
-
- Mần vầy
- Làm như vậy (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Hờ cơ
- Xảy ra một cách bất ngờ, không dự liệu hay sắp đặt trước.
-
- Bàu
- Chỗ sâu trũng như ao vũng, thường ở ngoài đồng.
-
- Cỏ tranh
- Loại cỏ thân cao, sống lâu năm, có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. Lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, mép lá rất sắc, có thể cứa đứt tay. Ở nhiều vùng quê, nhân dân ta thường đánh (bện) cỏ tranh thành tấm lợp nhà. Tro của cỏ tranh có vị mặn, vì vậy thú rừng thường liếm tro cỏ tranh thay cho muối.
-
- Kín tranh hơn lành gỗ
- Mái tranh đơn sơ mà che kín nắng mưa còn hơn tốt gỗ chưa chắc kín mà lại tốn kém. Ý nói việc gì cứ đạt mục đích thì thôi.
-
- Nguyệt Lão
- Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.
-
- Mủ
- Mụ ấy.
-
- Địt
- Đánh rắm (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Khăn vuông mỏ quạ
- Khăn hình vuông, được chít khéo léo thành hình nhọn như chiếc mỏ quạ trước trán. Áo tứ thân, yếm, khăn mỏ quạ, nón quai thao là những trang phục truyền thống của phụ nữ Kinh Bắc xưa.
-
- U
- Tiếng gọi mẹ ở một số vùng quê Bắc Bộ.
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Vợ lẽ
- Vợ hai, vợ thứ.
-
- Riềng
- Một loại cây thuộc họ gừng, mọc hoang hoặc được trồng để lấy củ. Trong y học cổ truyền, củ riềng có vị cay thơm, tính ấm, chữa được đau bụng. Riềng cũng là một gia vị không thể thiếu trong món thịt chó, rất phổ biến ở các vùng quê Bắc Bộ.
-
- Tía tô
- Một loại cây thảo, lá có màu tía, mùi hơi hăng, dùng làm gia vị, pha trà, hoặc làm vị thuốc dân gian.