Anh giơ roi đánh thiếp sao đành
Nhớ khi đói khổ, rách lành có nhau.
Ngẫu nhiên
-
-
Đàn ông năm bảy lá gan
Dị bản
Đàn ông năm, bảy trái tim
Trái ở cùng vợ, trái toan cùng người
-
Bớ thảm ơi, bớ thiết ơi
Bớ thảm ơi, bớ thiết ơi
Bớ bạn nhân tình ơi
Thân em như cái quả xoài trên cây
Gió đông, gió tây, gió nam, gió bắc
Nó đánh lúc la, lúc lắc trên cành
Một mai vô tình rụng xuống, biết vào tay ai
Kìa khóm trúc, nọ khóm mai
Ông Tơ, bà Nguyệt xe hoài chẳng thương
Một lần chờ, hai lần đợi
Sớm lần nhớ, chớ lần thương
Anh thương em nhưng bác mẹ họ hàng chẳng thương -
Ra về không dứt mà về
Ra về không dứt mà về,
Bỏ non, bỏ nước, bỏ lời thề cho ai. -
Chim đậu chẳng bắt, đi bắt chim bay
Chim đậu chẳng bắt, đi bắt chim bay
-
Nói với người say như vay không trả
Nói với người say như vay không trả
-
Đá kêu, rêu mọc
-
Cau liên phòng, ai trồng nên quả
-
Dù anh văn hoá lớp mười
Dù anh văn hoá lớp mười
Anh chưa ra trận, em thời không yêu
Dù anh sắc sảo, mỹ miều
Nếu không ra trận, không yêu làm chồngDị bản
Dù em nhan sắc tuyệt vời
Em không đánh Mỹ, anh thời không yêu
Dù em duyên dáng, mỹ miều
Nếu không đánh Mỹ, đừng kêu muộn chồng
-
Gà đòi ấp vịt lấy công
-
Trói voi bỏ rọ
Trói voi bỏ rọ
-
Nói ra cô bác đừng cười
-
Thầy bói nói dựa
Thầy bói nói dựa
-
Gió đưa mười tám lá xoài
Gió đưa mười tám lá xoài
Ai đưa duyên bạn lạc loài đến đây -
Vui đâu cho bằng vui nhà
Vui đâu cho bằng vui nhà,
Có con có vợ mới là thật vui.
Dạy con nhủ vợ mọi lời,
Gốc kia vững chắc thì chồi mới xanh. -
Không tiền mặt ủ mày chau
Không tiền mặt ủ mày chau
Có tiền cái mặt như rằm trung thu -
Nên thì lập kiểng trồng hoa
-
Vệ sinh ta chớ có lo
Vệ sinh ta chớ có lo
Trâu bò mấy tắm vẫn to hơn mình
Vệ sinh ta chớ có cần
Ăn dơ ở bẩn dần dần tất quen -
Đường ngay thông thống
-
Gió thổi re re, cây tre chộ nguyệt
Dị bản
Gió thổi lao rao, lòng anh đau, dạ anh đớn
Gió thổi le re, cây tre chộ nguyệt
Anh thương em, từ biệt chốn này
Chú thích
-
- Toan
- Có ý định.
-
- Trúc
- Một loại cây giống tre, mọc thành bụi, lá nhỏ và thưa hơn lá tre. Do trúc có dáng đẹp nên được trồng làm cây cảnh. Trong văn chương ngày xưa, trúc thường được dùng tượng trưng cho hình ảnh người quân tử, hoặc người con gái.
-
- Mai
- Còn gọi là mơ, một loại cây thân nhỏ, nhiều cành, rất phổ biến các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc và Nhật Bản. Cây ra hoa vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Hoa mai nhỏ, mỗi hoa có năm cánh, thường hoa có màu trắng, mặc dù một số giống mai có thể cho hoa màu hồng hay đỏ sẫm. Trong văn học cổ, mai thường được dùng như một hình ảnh ước lệ, đại diện cho người phụ nữ. Lưu ý, cây mai này không phải là loại mai vàng của miền Nam nước ta.
-
- Nguyệt Lão
- Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.
-
- Kết tóc xe tơ
- Kết tóc: Thuở xưa, con trai và con gái đều để tóc dài bới lên đầu. Trong đêm tân hôn, tóc của dâu rể được các nữ tì buộc vào nhau. Xe tơ: Xem chú thích Nguyệt Lão.
Kết tóc xe tơ có nghĩa là cưới nhau, thành vợ thành chồng.
-
- Bác mẹ
- Cha mẹ (từ cổ).
-
- Đá kêu, rêu mọc
- Chậm chạp hoặc chậm trễ thái quá.
-
- Cau liên phòng
- Cũng gọi là cau truyền bẹ, một giống cau thân thấp, cho quả quanh năm. Khi ăn trầu, so với giống cau cho quả theo thời vụ thì quả cau liên phòng không đẹp và không ngon bằng. Có nguồn cho rằng có tên như vậy vì giống cau này thường được trồng nhiều cây liên tục nhau thành hàng.
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
(Tương tư - Nguyễn Bính).
-
- Khúc nôi
- Nỗi lòng tâm sự thầm kín khó nói ra (từ cũ). Cũng nói là khúc nhôi.
-
- Ngan
- Còn gọi là vịt Xiêm, ngan dé, ngan cỏ, một giống gia cầm thuộc họ vịt nhưng lớn hơn vịt, đầu có mào thịt đỏ. Tương truyền đây là giống ngan ngày xưa Xiêm La (tên gọi cũ của Thái Lan) mang triều cống nước ta. Thịt ngan được chế biến thành nhiều món ăn ngon như bún ngan, ngan giả cầy, ngan om sấu, ngan nấu măng, v.v.
-
- Bắt bộ
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Bắt bộ, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Kiểng
- Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
-
- Cà dái dê
- Còn có tên là cà tím, quả mọng nhiều cùi thịt, chứa nhiều hạt nhỏ và mềm, được dùng để chế biến thức ăn trong nhiều nền ẩm thực Á, Âu. Tên cà tím và cà dái dê đều không thực chính xác vì có nhiều quả cà tím không mang màu tím, hay không có hình thù như dái dê.
-
- Từ mẫu
- Mẹ hiền (từ Hán Việt).
-
- Chộ
- Nhạo báng, chọc tức (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nguyệt
- Mặt trăng (từ Hán Việt).