Tiếng đồn con gái Quảng Đà
Mất mùa thuốc lá chết ba ngàn người
Ngẫu nhiên
-
-
Ngỡi nhân bạc tựa con mèo
-
Những người mặt mũi lọ lem
Những người mặt mũi lọ lem
Bởi chưng kiếp trước đĩa đèn không lau
Những người mặt trắng phau phau
Bởi chưng kiếp trước hay lau đĩa đèn. -
Bấy lâu cách trở sơn khê
-
Vô duyên xấu số đã đen
-
Ai về xóm Mỹ mà coi
Ai về xóm Mỹ mà coi
Bắc niêu lên bếp xách oi ra đồng
Đất nghèo chạy bữa ăn đong
Mà câu hát ghẹo thì không mô bằngDị bản
-
Trắng như tiên, không phải duyên anh không tiếc
Trắng như tiên, không phải duyên anh không tiếc
Đen như cục than hầm, duyên hợp anh ưng -
Chiều chiều vịt lội bờ làng
Dị bản
-
Chị em dâu như bầu nước lạnh
Chị em dâu như bầu nước lạnh,
Anh em rể như ghế ba chân. -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chồng chết sang ngày thứ tư
-
Chồng chê thì mặc chồng chê
Chồng chê thì mặc chồng chê,
Đây ta cứ việc giết dê ăn mừng.
Cũng liều cắn ớt nhai gừng,
Chua cay mặn xót ta đừng quên nhau. -
Quê anh ngày tám tháng ba
-
Gà gáy canh một hoả tai, gà gáy canh hai đạo tặc
-
Lêu lêu mắc cỡ lêu lêu
Lêu lêu mắc cỡ lêu lêu
Hồi nói không gả, nay kêu không thèm -
Ở đây sơn thủy hữu tình
Ở đây sơn thủy hữu tình
Có thuyền có bến có mình có ta
Ở đây sơn thủy bao la
Có thuyền có bến có ta có mình -
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
-
Em đang so đũa dọn cơm
-
Cây khô chết đứng giữa đồng,
-
Làm người phải có trí khôn
-
Sống phá rối thị trường, chết chật đường chật xá
Chú thích
-
- Quảng Đà
- Tên gọi tắt, dân gian của tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng ngày trước, nay được tách thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
-
- Cẩm Hà
- Địa danh nay là một xã thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
-
- Cẩm Thanh
- Địa danh nay là một xã thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Nơi đây nổi tiếng với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ tre, dừa.
-
- Điện Dương
- Tên cũ là Cẩm Hải, nay là một xã ở phía Đông Nam của huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Sơn khê
- Núi (sơn) và khe nước chảy (khê). Chỉ vùng rừng núi.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Thợ kèn
- Người làm nghề thổi kèn cho các đám ma ngày xưa. Trước đây, nghề thợ kèn bị khinh rẻ, cho là mạt hạng.
-
- Xóm Mỹ
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Xóm Mỹ, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Oi
- Giỏ nhỏ đan bằng tre nứa, dùng để đựng cua, đựng cá đánh bắt được.
-
- Hát ghẹo
- Kiểu hát đối đáp, giao duyên nam nữ, giữa trai gái dân tộc Việt và Mường. Đây là một trong những loại hình dân ca ra đời sớm nhất ở nước ta và được coi là “đặc sản” của nơi quê hương đất Tổ Phú Thọ.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Thông Lãng
- Một làng nay thuộc xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, do cách phát âm của xứ Nghệ mà thành Thông Lạng.
-
- Vá quàng
- Những người phải lao động, khuân vác nhiều, phần lưng và vai áo thường rách thành lỗ lớn. Người ta vá những chỗ ấy bằng miếng vải to, có khi không trùng màu, gọi là vá quàng.
-
- Lung
- Vùng đầm nước ngập, có bùn.
-
- Tràm
- Một loại cây mọc hoang thành rừng ở đồi núi và vùng ngập mặn. Ở nước ta, Cà Mau nổi tiếng là xứ nhiều tràm. Tràm thường được dùng lấy gỗ hoặc cất tinh dầu từ hoa và lá.
-
- Lèn
- Núi đá vôi (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Rọ
- Tên gọi chung cho các dụng cụ đan bằng tre, nứa để đựng đồ, hay để nhốt, đánh bẫy thú.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Hỏa tai
- Hỏa hoạn.
-
- Đạo tặc
- Giặc cướp (từ Hán Việt).
-
- Gà gáy canh một hoả tai, gà gáy canh hai đạo tặc
- Theo tín ngưỡng dân gian, gà gáy không đúng canh là điềm báo xui rủi.
-
- Ngưu
- Con trâu (từ Hán Việt).
-
- Tầm
- Tìm (từ Hán Việt)
-
- Mã
- Con ngựa (từ Hán Việt).
-
- Hát hố
- Một loại hình sinh hoạt dân gian phổ biến ở vùng đồng bằng Quảng Ngãi. Người hát có thể hát theo bài sẵn có hoặc ứng tác. Hát hố thường gắn liền với việc đồng áng, sinh hoạt ngày mùa như: tát nước, cuốc đất, đập đất, giã gạo, thu hoạch, chế biến bắp, khoai lang, khoai mì... Mở đầu câu hát là “hố khoan lại hò khoan” rồi ngắt nhịp, lúc lấy hơi hay kết thúc câu hát cũng hô lên “hố khoan lại hò khoan”. Không chỉ một mình người hát mà cả người trong nhóm và khác nhóm đều cao giọng “hố, hò” nâng đỡ câu hát, tạo thành giai điệu.
-
- Rầy
- La mắng (phương ngữ).
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Vi
- Vây.
-
- Sống phá rối thị trường, chết chật đường chật xá
- Câu nói được cho là của người Sài Gòn xưa về Hoa kiều: họ rất giỏi buôn bán, có khi câu kết với nhau lũng đoạn thị trường gây khó khăn không ít cho người Việt; khi chết, theo phong tục, người Hoa làm tang lễ rất linh đình, nhiều lúc gây ảnh hưởng tới cộng đồng.