Đi cầu đi quán
Đi bán lợn con
Đi mua cái xoong
Đem về đun nấu
Mua quả dưa hấu
Về biếu ông bà
Mua một đàn gà
Về cho ăn thóc
Mua lược chải tóc
Mua cặp gài đầu
Đi mau về mau
Kẻo trời sắp tối
Ngẫu nhiên
-
-
Ông trời đội mũ đi chơi
-
Trời ơi, có thấu tình chăng
Trời ơi, có thấu tình chăng
Tôi đi làm mướn tàn trăng mới về
Gặp phải đứa ác mới ghê
Tôi làm nó chẳng có hề tính công
Một tháng trả được mấy đồng
Không đủ nấu cháo cho chồng con ăn
Nó vắt chày ra nước ròng ròng
Miếng ăn cất kĩ, chớ hòng mon men
Hứng tay dưới, vắt tay trên
Rán sành ra mỡ, bon chen từng đồng -
Thà lăn xuống giếng mà chết cả đôi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lưỡi không xương nhiều điều lắt léo
Lưỡi không xương nhiều điều lắt léo
Miệng không vành mó méo tứ tungDị bản
Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo
Lồn không cạp lồn méo làm ba.
-
Thiếp thà đòn gánh đôi quang
-
Trách lòng cha mẹ vụng toan
-
Trên cây lê dưới vịn cây đào
-
Gió trăng là bạn, bướm hoa là tình
-
Ban ngày cả nước lo việc nhà, ban đêm cả nhà lo việc nước
-
Cứ trong nghĩa lí luân thường
-
Nước đổ khó hốt cho đầy
Nước đổ khó hốt cho đầy
Thôi đừng biện bạch chỉ hoài công thôi -
Em nghe tin anh có vợ rồi
Em nghe tin anh có vợ rồi,
Dù gan vàng dạ sắt dám đứng ngồi với anh -
Cô kia bánh đúc bẻ ba
Dị bản
Em còn bánh đúc bẻ ba
Mắm tôm quệt ngược, cửa nhà anh tan
-
Chiếc thuyền ai be bé xinh xinh
-
Đàn ông đốn nhà, đàn bà đốn áo
-
Trách em một chữ vô nghì
-
Kiếm sống qua ngày
Kiếm sống qua ngày
Dị bản
Kiếm tiền độ nhật
-
Quan văn lục phẩm thì sang
Dị bản
Văn thì cửu phẩm là sang
Võ thì tứ phẩm còn mang gươm hầu.
-
Vạt áo em trước ngắn, sau dài
Chú thích
-
- Loan
- Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)
Nào người phượng chạ loan chung,
Nào người tiếc lục tham hồng là ai
(Truyện Kiều)
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Quang
- Vật dụng gồm có một khung đáy và các sợi dây quai thắt bằng sợi dây mây (hoặc vật liệu khác) tết lại với nhau, có 4 (hoặc 6) quai để mắc vào đầu đòn gánh khi gánh, và có thể treo trên xà nhà để đựng đồ đạc (thường là thức ăn). Người ta đặt đồ vật (thùng, chum, rổ, rá) vào trong quang, tra đòn gánh vào rồi gánh đi. Quang thường có một đôi để gánh cho cân bằng.
-
- Vụng toan
- Toan tính vụng, sai, thường là do vội vã.
-
- Lê
- Một loại cây cho quả ngọt, nhiều nước, thịt hơi xốp. Nước ép quả lê có thể dùng làm thạch, mứt trái cây, hoặc ủ men làm rượu. Gỗ lê là một loại gỗ tốt, được dùng làm đồ nội thất, chạm khắc... Lê là một hình ảnh mang tính ước lệ thường gặp trong ca dao tục ngữ, tượng trưng cho người con trai hoặc con gái.
-
- Đào
- Loại cây mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Bắc, cũng được trồng để lấy quả hay hoa. Hoa đào nở vào mùa xuân, là biểu tượng của mùa xuân và ngày Tết ở miền Bắc. Quả đào vị ngọt hoặc chua, mùi thơm, vỏ quả phủ một lớp lông mịn. Đào xuất hiện rất nhiều trong văn học cổ Trung Quốc và các nước đồng văn. Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Câu đối
- Một thể loại sáng tác văn chương có nguồn gốc từ Trung Quốc, gồm hai vế đối nhau - nếu từ một người sáng tác gọi là vế trên và vế dưới, nếu một người nghĩ ra một vế để người khác làm vế kia thì gọi là vế ra (vế xuất) và vế đối. Câu đối thường biểu thị một ý chí, quan điểm, tình cảm của tác giả trước một hiện tượng, một sự việc nào đó trong đời sống xã hội. Nhân dân ta có phong tục viết hoặc xin câu đối trong các dịp lễ tết để cầu hạnh phúc, may mắn.
Một đôi câu đối chữ Hán:
Bảo kiếm phong tùng ma lệ xuất
Mai hoa hương tự khổ hàn lainghĩa là:
Hương hoa mai đến từ giá lạnh
Kiếm sắc quý là bởi giũa mài.
-
- Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
-
- Ban ngày cả nước lo việc nhà, ban đêm cả nhà lo việc nước
- Mô tả hài hước tình trạng mất nước thường xuyên ở thành phố vào thời bao cấp: nhà nhà phải đợi đến khuya để thay phiên nhau hứng nước.
-
- Luân lý
- Hệ thống đạo đức của xã hội loài người, bao gồm hững qui tắc ứng xử, những tập tục, những giá trị phổ quát được công nhận ở trong một xã hội hay một nền văn hóa nào đó để giúp cho người ta biết phân biệt đúng sai.
-
- Mầu
- Huyền diệu, cao sâu.
-
- Bánh đúc
- Bánh nấu bằng bột gạo tẻ hoặc bột ngô quấy với nước vôi trong, khi chín đổ ra cho đông thành tảng, thường được ăn kèm với mắm tôm. Bánh đúc là món quà quen thuộc của làng quê.
-
- Mắm tôm
- Một loại mắm ở miền Bắc, được làm chủ yếu từ tôm hoặc moi (một loại tôm nhỏ) và muối ăn, qua quá trình lên men tạo mùi vị và màu sắc rất đặc trưng. Mắm tôm thường có ba dạng: đặc, sệt và lỏng. Ba dạng này chỉ khác nhau ở tỉ lệ muối và quá trình phơi nắng. Trước khi sử dụng, mắm tôm thường được pha với chanh và ớt.
-
- Lang linh
- Nghĩa gần giống như lênh đênh, nhưng còn hàm ý lang thang, đủng đỉnh.
-
- Vời
- Khoảng giữa sông.
-
- Đốn
- Chỉnh đốn, sửa sang (từ Hán Việt).
-
- Vô nghì
- Không có tình nghĩa (từ cũ). Cũng nói bất nghì.
-
- Cửu phẩm
- Triều đình nhà Nguyễn thời vua Minh Mạng áp dụng chế độ quan lại nhà Thanh (Trung Quốc), chia lại toàn bộ triều đình thành chín phẩm (cửu phẩm). Theo đó, quan lại đứng đầu thuộc hàm Nhất phẩm, thấp nhất là Cửu phẩm.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.
-
- Răng
- Sao (phương ngữ Trung Bộ).