Nhác trông sao Đẩu về Đông
Chị em ra sức cho xong ruộng cày
Lấm lem tay cắm chân giày
Nay trồng cây ngọc cũng ngày hữu thu
Khuyên người đừng có ngao du
Một năm no ấm vẫn trù từ đây
Ngẫu nhiên
-
-
Làm tớ người khôn hơn làm thầy thằng dại
Làm tớ người khôn hơn làm thầy thằng dại
-
Cái cò là cái cò vàng
Cái cò là cái cò vàng
Mẹ đi bán hàng, nhà lại vắng cha
Vắng cha thì ở với bà
Không ở với chú, chú là đàn ông. -
Giữ miệng lọ, ai giữ được miệng họ hàng
Giữ miệng lọ, ai giữ được miệng họ hàng
-
Em ơi yêu tí đỡ buồn
Em ơi yêu tí đỡ buồn
Sau này thống nhất anh chuồn về quê -
Tối như đêm, dày như đất
Tối như đêm
Dày như đất -
Ông tiền ông thóc, ông cóc gì ai
Ông tiền ông thóc, ông cóc gì ai!
-
Rú Bằng, rú Bể, rú Bin
Dị bản
-
Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi
Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than -
Mang nặng đẻ đau
Mang nặng đẻ đau
-
Trăm năm lòng gắn dạ ghi
-
Vắng mặt anh như trầu xanh thiếu nước
-
Thương tằm cởi áo bọc dâu
-
Rừng U Minh có nhiều củi lụt
-
Trải chiếu ra chàng ngồi một góc thiếp ngồi một góc
Trải chiếu ra chàng ngồi một góc thiếp ngồi một góc
Chàng than thiếp khóc, tình hỡi là tình
Nằm đêm nghĩ lại, anh bạc tình hay em? -
Lấy trứng chọi đá
Lấy trứng chọi đá
-
Mèo khen mèo dài đuôi
Mèo khen mèo dài đuôi
-
Cha mẹ nói oan
Cha mẹ nói oan
Quan nói hiếp
Chồng có nghiệp nói thừa -
Bòn tro đãi sạn
-
Đường này anh vẫn đi qua
Đường này anh vẫn đi qua
Hai bên đường cái là hoa em trồng
Hoa em thơm ngát thơm lừng
Anh đã có vợ, anh đừng hái hoa
Hái hoa tan cửa nát nhà
Vợ con lăn lóc vì hoa em trồng
Chú thích
-
- Bắc Đẩu
- Cũng gọi là Bắc Thần, Tinh Đẩu, hoặc Đại Hùng Tinh (sao Gấu Lớn), một mảng sao gồm bảy ngôi sao sáng có hình dạng như cái gầu múc nước, hoặc như cái bánh lái (nên lại còn có tên là sao Bánh Lái). Cạnh ngắn phía dưới của chòm sao Bắc Đẩu (xem hình dưới) nối dài sẽ gặp sao Bắc Cực nằm rất gần với hướng Bắc. Vì vậy, người xưa thường dùng chòm sao Bắc Đẩu và sao Bắc Cực để tìm hướng Bắc.
-
- Hữu
- Có (từ Hán Việt)
-
- Trù
- Dự tính, dự trù.
-
- Côn Bằng
- Cũng gọi là Bằng Sơn, dân gian gọi là rú (núi) Bờng, một ngọn núi cao 230m thuộc huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh . Trên núi có mộ tổ Bằng Quận công Nguyễn Hữu Chỉnh.
-
- Quỳnh Viên
- Tên chữ là Nam Giới, cũng gọi là rú (núi) Bể hoặc rú Sót, một dãy núi thuộc địa bàn xã Thạch Bàn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh . Trên núi có đền Chiêu Trưng thờ danh tướng Lê Khôi, khai quốc công thần nhà Lê sơ.
-
- Rú Bin
- Một ngọn núi (rú) đá phấn nhỏ thuộc địa phận xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Gin
- Gần (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Chin
- Chân (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Gấm
- Một loại vải dệt từ tơ tằm có nền dày, bóng. Nền gấm thường có hoa văn hay chữ Hán với màu sắc sặc sỡ bằng kim tuyến, ngân tuyến được dệt như thêu. Một tấm gấm thường có nhiều màu, phổ biến là năm màu hay bảy màu, gọi là gấm ngũ thể hay thất thể. Do sợi ngang (tạo hoa nổi lên trên) và sợi dọc (tạo nền chìm ở dưới) đều được nhuộm màu nên khi dưới những góc nhìn khác nhau, gấm sẽ có nhiều màu sắc khác nhau. Gấm có vẻ đẹp lộng lẫy, rực rỡ nên ngày xưa chỉ dành may y phục của vua chúa và quan lại, thường dân không được dùng.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Đoái
- Nghĩ tới, nhớ tới.
-
- Châu
- Nước mắt. Người xưa ví nước mắt như giọt châu (ngọc).
Giọt châu lã chã khôn cầm
Cúi đầu chàng những gạt thầm giọt Tương
(Truyện Kiều)
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- U Minh
- Nay là tên một huyện thuộc tỉnh Cà Mau ở cực Nam nước ta. U Minh còn là tên của hai khu rừng tràm nước mặn U Minh Hạ (thuộc tỉnh Cà Mau ) và U Minh Thượng (thuộc tỉnh Kiên Giang ). U Minh có nghĩa là tối và mờ. Trước đây khi chưa khai khẩn, U Minh được coi là chốn "rừng thiêng nước độc," nhiều thú dữ như cá sấu, hổ beo, rắn rết, nhưng cũng rất nhiều tài nguyên quý báu. Hiện nay rừng nước mặn U Minh đã được quy hoạch thành vườn quốc gia dành cho mục đích du lịch và bảo tồn sinh thái. Một đặc điểm lý thú của rừng tràm U Minh là nước sông rạch bị nhuộm thành màu đỏ bởi lá tràm rụng trên đất rừng.
-
- Củi lụt
- Những cây gỗ trôi trên sông khi có lũ lụt, nước lớn, thường được vớt vào phơi khô để dành làm củi đốt.
-
- Hai thân
- Cha mẹ (từ Hán Việt song thân).
-
- Bòn tro đãi sạn
- Tham lam, keo kiệt.