Ngó ra ngoài biển thấy tàu
Ngó vô trong bãi thấy lầu ông Năm
Ngẫu nhiên
-
-
Từ ngày có Phú Lãng Sa
Từ ngày có Phú Lãng Sa
Văn minh thì ít, trăng hoa thì nhiều
Văn minh khắp cả Tây, Tàu
Ông sư cũng húi cái đầu năm xu
Văn minh khắp cả gần xa
Sư ông xe đạp, sư bà xe tayDị bản
-
Lâm râm khấn Phật khấn trời
Lâm râm khấn Phật khấn Trời
Xin cho cha mẹ sống đời nuôi conDị bản
Lầm rầm khấn vái Phật Trời
Xin cho cha mẹ đời đời nuôi con
-
Đói thì bắt cáy bắt còng
-
Thế gian ba sự khôn chừa
-
Một đêm chẳng biết mấy chồng
-
Nàng dâu đánh rắm gẫy răng bố chồng
Nàng dâu đánh rắm gẫy răng bố chồng
-
Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa
-
Cây rầu thì lá cũng rầu
Cây rầu thì lá cũng rầu
Anh về anh để mối sầu cho ai. -
Miệng bà kí lớn, bà kí banh
-
Lật đật cũng đến bên giang
-
Mau mau đốt ngọn đèn cầy
-
Cô kia đứng ở bên sông
-
Con cóc là cậu ông trời
-
Mưa khắp đâu đâu, Bồ Nâu cơ cầu, trời chửa mưa cho
-
Hàng tre Vĩnh Mỗ , hàng gỗ Bích Chu
Dị bản
-
Thương nhau cắt tóc mà thề
Thương nhau cắt tóc mà thề
Khó nghèo cũng chịu, chớ hề bỏ nhau -
Sau gò có cái vườn tre
-
Bọ nẹt đã có dẻ cùi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đẻ con khôn mát lồn rười rượi
Đẻ con khôn mát lồn rười rượi
Đẻ con dại thảm hại cái lồn
Chú thích
-
- Alexandre Yersin
- (1863-1943) Bác sĩ, nhà khoa học và nhà thám hiểm người Pháp, người tìm ra vi khuẩn gây bệnh dịch hạch. Yersin gắn bó và có nhiều công lao với nước ta: sáng lập trường Y khoa Đông Dương (Đại học Y Hà Nội ngày nay), khám bệnh miễn phí cho người nghèo, xây dựng những cơ sở sản xuất huyết thanh và thuốc chống sốt rét đầu tiên... Khi thám hiểm cao nguyên miền Trung, ông phát hiện ra Lâm Viên (Lang Bian).
Yersin an nghỉ tại Suối Dầu, Nha Trang. Sinh thời, ông được người dân yêu quý và gọi là ông Năm theo cấp bậc quan Năm của ông trong quân đội Pháp. Ngôi nhà của ông ở xóm Cồn được gọi là lầu ông Năm.
-
- Lang Sa
- Pha Lang Sa, Phú Lang Sa, Phú Lãng Sa, hay Lang Sa đều là những cách người Việt thời trước dùng để chỉ nước Pháp, ngày nay ít dùng. Các tên gọi này đều là phiên âm của từ "France".
-
- Nguyệt hoa
- Cũng viết là hoa nguyệt (trăng hoa), chỉ chuyện trai gái yêu đương. Từ này có gốc từ nguyệt hạ hoa tiền (dưới trăng, trước hoa, những cảnh nên thơ mà trai gái hẹn hò để tình tự với nhau), nay thường dùng với nghĩa chê bai.
Cởi tình ra đếm, ra đong
Đâu lời chân thật, đâu vòng trăng hoa?
(Tơ xuân - Huy Trụ)
-
- Xe kéo
- Cũng gọi là xe tay, một loại xe hai bánh do một người kéo, thường dùng để chở khách. Xe kéo xuất hiện ở nước ta vào khoảng cuối thế kỉ 19, do người Pháp đem qua, và đã trở thành biểu tượng cho sự phân biệt giai cấp, người bóc lột người trong xã hội Pháp thuộc. Sau 1945, xe kéo bị cấm sử dụng ở Việt Nam.
Hàng xóm khóc bằng câu đối đỏ
Ông chồng thương đến cái xe tay
(Mồng hai Tết viếng cô Ký - Tú Xương)
-
- Tri âm
- Bá Nha đời Xuân Thu chơi đàn rất giỏi, thường phàn nàn thiên hạ không ai thưởng thức được tiếng đàn của mình. Một lần Bá Nha đem đàn ra khảy, nửa chừng đàn đứt dây. Đoán có người rình nghe trộm, Bá Nha sai lục soát, bắt được người đốn củi là Tử Kỳ. Tử Kỳ thanh minh rằng nghe tiếng đàn quá hay nên dừng chân thưởng thức. Khi Bá Nha ngồi gảy đàn, tâm trí nghĩ tới cảnh non cao, Tử Kỳ nói: Nga nga hồ, chí tại cao sơn (Tiếng đàn cao vút, ấy hồn người ở tại núi cao). Bá Nha chuyển ý, nghĩ đến cảnh nước chảy, Tử Kỳ lại nói: Dương dương hồ, chí tại lưu thủy (Tiếng đàn khoan nhặt, ấy hồn người tại nơi nước chảy). Bá Nha bèn kết bạn với Tử Kỳ. Sau khi Tử Kỳ chết, Bá Nha đập vỡ đàn mà rằng "Trong thiên hạ không ai còn được nghe tiếng đàn của ta nữa." Do tích này, hai chữ tri âm (tri: biết, âm: tiếng) được dùng để nói về những người hiểu lòng nhau.
-
- Cáy
- Một loại cua nhỏ, sống ở nước lợ, chân có lông, thường dùng làm mắm.
-
- Còng
- Một loại sinh vật giống cua cáy, sống ở biển hoặc các vùng nước lợ. Còng đào hang dưới cát và có tập tính vê cát thành viên nhỏ để kiếm thức ăn. Ngư dân ở biển hay bắt còng làm thức ăn hằng ngày hoặc làm mắm.
-
- Tam tòng
- Những quy định mang tính nghĩa vụ đối với người phụ nữ phương Đông trong xã hội phong kiến ngày trước, xuất phát từ các quan niệm của Nho giáo. Tam tòng bao gồm:
Tại gia tòng phụ: khi còn nhỏ ở với gia đình phải theo cha,
Xuất giá tòng phu: khi lập gia đình rồi phải theo chồng,
Phu tử tòng tử: khi chồng qua đời phải theo con.
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Chà Và
- Việt hóa từ âm chữ Java, chỉ đảo Java ở Indonesia. Nhưng do từ xưa, người Việt chưa phân biệt rõ về địa lý và nhân chủng của khu vực biển đảo phía nam nên dùng từ "người Chà Và" để gọi chung những người có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia, Indonesia di cư đến Việt Nam.
-
- Ma Ní
- Còn gọi Ma Ni, tức người từ Manille (thủ đô Philippines, xưa ta gọi là Phi Luật Tân, Lữ Tống), trước làm lính thuộc địa của Tây Ban Nha, được Pháp thuê trong thời kì đô hộ nước ta.
-
- Trăng quầng
- Hiện tượng một quầng sáng có dạng một vành tròn bao quanh mặt trăng (xem hình dưới). Trăng quầng thường xuất hiện khi trời trong, mây nhẹ và bay cao (mây tích). Ánh sáng của mặt trăng sẽ bị lệch đi một góc cố định khi đi qua những tinh thể băng (nước đá) chứa đầy trong những đám mây này và tạo thành quầng của trăng. Vì trăng quầng chỉ xuất hiện khi trời trong, mây bay cao và không mang mưa nên ông bà ta coi đây là dấu hiệu báo trời hạn (không mưa).
-
- Trăng tán
- Hiện tượng một vầng sáng hình tròn giống như cái tán bao quanh mặt trăng (xem hình dưới). Trăng tán thường xuất hiện khi bầu trời có nhiều mây thấp mang mưa cũng như khi trong không khí chứa nhiều hơi nước. Tán sáng chúng ta nhìn thấy là do ánh sáng từ mặt trăng bị nhiễu xạ bởi những hạt nước nhỏ li ti trên bầu trời mà tạo thành. Chính vì vậy mà ông bà ta coi trăng tán như là một dấu hiệu báo trời sắp mưa.
-
- Kí lục
- Một trong hai chức quan phụ tá cho chức quan lưu thủ đứng đầu một tỉnh dưới thời nhà Nguyễn (chức quan kia là cai bạ). Quan kí lục coi việc lễ nghi, khánh tiết, hình án và thưởng phạt cấp dưới. Vị quan kí lục nổi tiếng nhất có lẽ là ông Nguyễn Cư Trinh, trước là kí lục tỉnh Quảnh Bình, sau có công bình định vùng đồng bằng sông Cửu Long về cho nhà Nguyễn.
Trong thời Pháp thuộc, kí lục chỉ người làm nghề ghi chép sổ sách trong các sở, còn gọi là thầy kí.
-
- Cai
- Từ gọi tắt của cai vệ, chức danh chỉ huy một tốp lính dưới thời thực dân Pháp.
-
- Giang
- Sông lớn (từ Hán Việt).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Thơ
- Thư (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bồ Nâu
- Đọc trại là Bù Nâu, một cánh đồng rộng hàng trăm mẫu, ngày nay thuộc làng Bạch Nao, xã Thanh Văn, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Lúa cấy trên cánh đồng Bồ Nâu cho thứ gạo tuyệt ngon, ngày xưa chuyên dùng để tiến vua.
-
- Cơ cầu
- Khổ cực, thiếu thốn.
-
- Theo báo Nông Nghiệp Việt Nam thì câu thành ngữ này chỉ việc "mưa trút xuống cánh đồng Bồ Nâu bao giờ cũng muộn hơn ở các cánh đồng khác. Chính chất đất tốt cộng với tiểu khí hậu đặc biệt này đã làm cho gạo Bồ Nâu có một giá trị đặc biệt."
-
- Vĩnh Đoài
- Cũng gọi là Vĩnh Mỗ, một làng nằm ở phía Tây thị trấn Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Làng có truyền thống làm nghề mộc, có nhiều thợ giỏi và lành nghề, đặc biệt có kĩ thuật dát giường và đóng giường tre rất đẹp.
-
- Bích Chu
- Một làng nay thuộc địa phận xã An Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, nổi tiếng về kỹ thuật làm đồ gỗ. Hiện nay, làng gồm 800 hộ và tất cả đều làm nghề mộc.
-
- Kiên Cương
- Một làng thuộc xã Ngũ Kiên, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Làng có nghề mộc truyền thống.
-
- Gò
- Khoảng đất nổi cao lên giữa nơi bằng phẳng.
-
- Vừng
- Miền Trung và miền Nam gọi là mè, một loại cây nông nghiệp ngắn ngày, cho hạt. Hạt vừng là loại hạt có hàm lượng chất béo và chất đạm cao, dùng để ăn và ép lấy dầu.
-
- Bọ nẹt
- Loài sâu róm xanh, có nhiều lông cứng, rất độc.
-
- Giẻ cùi
- Một loài chim thuộc họ Quạ, sống ở những khu vực rừng thưa hoặc cây bụi, có bộ lông màu sắc sặc sỡ. Giẻ cùi rất tạp ăn. Ngoài một số loại hạt, quả, chúng săn cả rắn, rết, chuột, cóc, ếch nhái, côn trùng.