Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Bất luận
    Không kể.
  2. Nớ
    Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
  3. Ngái
    Xa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  4. Lộ
    Đường cái, đường đi lại (từ Hán Việt).
  5. Thời
    Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
  6. Đan Nê
    Tên một làng nay thuộc địa phận xã Yên Thọ, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Tại đây có núi Đồng Cổ (cũng có tên là núi Đan Nê) cùng với các di tích như chùa Thanh Nguyên và đền thờ thần Đồng Cổ.

    Đền thờ thần Đồng Cổ

    Đền thờ thần Đồng Cổ

  7. Chợ Bản
    Chợ huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Có tên như vậy vì chợ được họp ở làng Bản Đanh, xã Định Long. Đây là một trong những chợ lớn nổi tiếng của Yên Định, chuyên trao đổi, bán mua nông sản, trâu bò, lợn gà, gia súc gia cầm cũng như các món ẩm thực đặc sản của vùng quê Yên Định. Chợ rất đông đúc, nên những gì đông đúc tấp nập thường được dân địa phương ví là "đông như chợ Bản."
  8. Chợ Chùa
    Tên một cái chợ thuộc huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
  9. Quan
    Đơn vị tiền tệ cổ của nước ta dùng đến đầu thế kỷ 20. Đối với tiền quý (cổ tiền), một quan bằng 60 tiền (600 đồng kẽm). Với tiền gián (sử tiền), một quan bằng 360 đồng kẽm.
  10. Dãi phẩm
    Nhuộm phẩm màu vào vải rồi đem phơi.
  11. Tháng sáu là vụ gặt chiêm, tháng mười là vụ gặt mùa.
  12. Cửa biển
    Nơi sông chảy ra biển, thuyền bè thường ra vào.
  13. Lái buôn
    Người chuyên nghề buôn bán lớn và buôn bán đường dài.
  14. Đa
    Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”

    Cây đa Tân Trào

    Cây đa Tân Trào

  15. Thị
    Loài cây thân gỗ, sống lâu năm, cho quả màu vàng, rất thơm, ăn được.

    Trước giờ ra về, bao giờ nó cũng bóc thị ra và hai đứa tôi cùng ăn. Ăn xong, chúng tôi không quên dán những mảnh vỏ thị lên bàn rồi ngoẹo cổ nhìn. Những mảnh vỏ thị được bóc khéo khi dán lên bàn hoặc lên tường trông giống hệt một bông hoa, có khi là hoa quì, có khi là hoa cúc đại đóa, có khi là một loài hoa không tên nào đó màu vàng.
    (Mắt biếc - Nguyễn Nhật Ánh)

    Quả thị trên cây

    Quả thị

  16. Muôn
    Mười nghìn (từ cũ), đồng nghĩa với vạn.
  17. Nhiễu
    Hàng dệt bằng tơ, sợi ngang xe rất săn, làm cho mặt nổi cát.
  18. Dẫn cưới
    Đưa lễ đến nhà gái để xin cưới.
  19. Ả em du
    Chị em dâu (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  20. Bầu (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  21. Nác đấy
    Nước đái (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  22. Người ta đánh chú, tôi chẳng tha người, chú đánh cha tôi, tôi chẳng tha chú
    Người ta có quyền và bổn phận trước tiên phải bảo vệ người có quan hệ thân thiết hơn với mình.
  23. Bơ thừa sữa cặn
    Những thứ thức ăn thừa của Tây phương. Thành ngữ này để phê phán những người làm tay sai cho thực dân Pháp (và sau này là Mỹ) để kiếm lợi ích vật chất tầm thường.
  24. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  25. Rượu cúc
    Tên Hán Việt là hoàng hoa tửu, một loại rượu chưng cất từ hoa cúc, được người xưa xem là rượu quý dành cho người biết hưởng thụ.

    Rượu cúc nhắn đem, hàng biếng quẩy,
    Trà sen mượn hỏi, giá còn kiêu

    (Cảm Tết - Tú Xương)

    Rượu hoa cúc ở Hà Nội ngày nay

    Rượu hoa cúc ở Hà Nội ngày nay

  26. Phu nhân
    Tiếng gọi vợ hoặc đàn bà có chồng (từ Hán Việt).
  27. Hải hồ
    Biển và hồ, chỉ chí khí rộng lớn người con trai trong xã hội phong kiến.

    Lòng tôi phơi phới quên thương tiếc
    Đưa tiễn anh ra chốn hải hồ

    (Giây phút chạnh lòng - Thế Lữ)

  28. Huê
    Hoa (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Gọi như thế do kiêng húy tên của bà Hồ Thị Hoa, chính phi của hoàng tử Đảm (về sau là vua Minh Mạng).
  29. Thẹo
    Sẹo (phương ngữ Nam Bộ).
  30. Bông
    Hoa tai (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Thường đi chung với "đôi" thành "đôi bông."
  31. Cừ
    Cọc bằng gỗ được đóng xuống để củng cố đất, dùng trong các công trình xây dựng trên nền đất yếu, đất bùn (nhà cửa gần sông rạch, đê điều chắn sóng...).
  32. Tạo hóa
    Đấng tạo ra vạn vật theo quan niệm của người xưa.
  33. Bần
    Nghèo (từ Hán Việt).
  34. Phú
    Giàu (từ Hán Việt).