Ngẫu nhiên
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem. -
Vái trời cưới được cô Năm
-
Số nghèo làm chẳng nên giàu,
Số nghèo làm chẳng nên giàu
Thức khuya dậy sớm cho đau xương sườn -
Năm nay nghèo quá, đội nón lá bung vành
Năm nay nghèo quá, đội nón lá bung vành
Anh hai ơi! Cho xin cắc bạc, mua nón lành đội chơi! -
Em không chân trắng má hồng
-
Khăn trắng còn để trên đầu
– Khăn trắng còn để trên đầu
Vội gì nghiêng nón mở trầu ai ăn
– Khăn trắng rồi khăn lại thâm
Bạc vàng dễ kiếm, bạn tri âm khó tìm.Dị bản
Khăn trắng em đang trên đầu
Mà em nghiêng nón mở trầu ai ăn
– Khăn trắng rồi khăn lại thâm
Bạc vàng dễ kiếm, bạn tri âm khó tìm.
-
Học trò đi vùa bánh cúng
-
Còn trời còn nước còn non
Còn trời còn nước còn non
Còn trăng còn gió đây còn lẳng lơ -
Thấy chồng đần, xỏ chân lỗ mũi
Dị bản
Được chồng yêu, xỏ chân lỗ mũi
-
Con gái mà đứng éo le
-
Đi thì sợ gai mồng tơi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cha chết không lo, lo trâu méo lồn
Cha chết không lo, lo trâu méo lồn
-
Thân thiếp như cánh hoa đào
Thân thiếp như cánh hoa đào
Đang tươi đang tốt thiếp trao cho chàng
Bây giờ nhuỵ rữa hoa tàn
Vườn xuân nó kém, sao chàng lại chê?
Chàng cho đôi chữ thiếp về
Dầu chàng năm thiếp, mười thê, mặc chàng
Lắm quân quan nhộn nhà hàng
Lắm nơi lịch sự hơn chàng, chàng ơi!
Chàng ngồi chàng nghĩ mà coi
Sao chàng chẳng nghĩ những hồi ngày xưa … -
Bạc vạn trong tay không bằng một nghề trong bụng
Bạc vạn trong tay không bằng một nghề trong bụng
-
Ăn trầu thì bỏ quên vôi
-
Thương thì chưa chắc đã thương
Thương thì chưa chắc đã thương
Con gái ra đường anh chọc anh chơi -
Lấy anh thì chẳng lo gì
-
Nồi đồng đúc lại nên niêu
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nửa đêm nghe chuột khoét dần
Nửa đêm nghe chuột khoét giần
Tưởng chồng đến đụ trương gân banh lồn -
Tiếng anh ăn học làu thông
– Tiếng anh ăn học làu thông,
Hỏi anh có biết khăn lông mấy đường?
– Em về đếm hết cỏ vườn,
Lại đây anh nói mấy đường khăn lông
Chú thích
-
- Đồ
- Từ tục, chỉ bộ phận sinh dục của người phụ nữ.
-
- Làm chay
- Làm lễ cúng để cầu cho linh hồn người chết được siêu thoát, theo quan niệm dân gian.
-
- Ngọ
- Buổi trưa. Giờ Ngọ là khoảng thời gian vào khoảng mười một giờ trưa cho đến một giờ chiều mỗi ngày.
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Tri âm
- Bá Nha đời Xuân Thu chơi đàn rất giỏi, thường phàn nàn thiên hạ không ai thưởng thức được tiếng đàn của mình. Một lần Bá Nha đem đàn ra khảy, nửa chừng đàn đứt dây. Đoán có người rình nghe trộm, Bá Nha sai lục soát, bắt được người đốn củi là Tử Kỳ. Tử Kỳ thanh minh rằng nghe tiếng đàn quá hay nên dừng chân thưởng thức. Khi Bá Nha ngồi gảy đàn, tâm trí nghĩ tới cảnh non cao, Tử Kỳ nói: Nga nga hồ, chí tại cao sơn (Tiếng đàn cao vút, ấy hồn người ở tại núi cao). Bá Nha chuyển ý, nghĩ đến cảnh nước chảy, Tử Kỳ lại nói: Dương dương hồ, chí tại lưu thủy (Tiếng đàn khoan nhặt, ấy hồn người tại nơi nước chảy). Bá Nha bèn kết bạn với Tử Kỳ. Sau khi Tử Kỳ chết, Bá Nha đập vỡ đàn mà rằng "Trong thiên hạ không ai còn được nghe tiếng đàn của ta nữa." Do tích này, hai chữ tri âm (tri: biết, âm: tiếng) được dùng để nói về những người hiểu lòng nhau.
-
- Vùa
- Gom góp hết về phía mình. Từ này ở miền Trung và miền Nam được phát âm thành dùa.
-
- Xỏ chân lỗ mũi
- Câu thành ngữ này vốn chỉ hành động uốn dẻo, tự xỏ chân vào lỗ mũi mình, nghĩa bóng là khoe khoang sự mềm dẻo khéo léo. Sau này "xỏ chân lỗ mũi" được hiểu là xỏ chân mình vào lỗ mũi người khác, nghĩa bóng chỉ sự hỗn láo. Câu này có một dị bản là "Xỏ dùi lỗ mũi" với ý nghĩa tương tự.
-
- Rau cần
- Một loại rau xanh thường được nhân dân ta trồng để nấu canh, xào với thịt bò, hoặc làm vị thuốc.
-
- Mồng tơi
- Một số địa phương phát âm thành "mùng tơi" hay "tầm tơi", loại dây leo quấn, mập và nhớt. Lá và đọt thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh, ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt.
-
- Ngậm hột thị
- Ấp úng, nói không thành tiếng, không nên lời, thường vì lúng túng hay sợ hãi, giống như ngậm hạt thị trong mồm.
-
- Thê thiếp
- Thê là vợ cả, thiếp là vợ lẽ. Thê thiếp chỉ vợ nói chung.
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Giần
- Đồ đan bằng tre, hình tròn và dẹt, mặt có lỗ nhỏ, dùng làm cho gạo đã giã được sạch cám (tương tự như cái sàng). Hành động dùng giần để làm sạch gạo cũng gọi là giần.
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó
(Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.