Con lành con ở cùng bà
Váng mình sốt mẩy con ra ngoài đường
Ngẫu nhiên
-
-
Dầu ai sang cả mặc ai
-
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
-
Chiều chiều vịt lội bờ sông
Chiều chiều vịt lội bờ sông
Cầu trôi ván nổi, ai bồng em qua? -
Bụng bí rợ ở đợ mà ăn
-
Chơi trăng từ thuở trăng tròn
Chơi trăng từ thuở trăng tròn
Chơi hoa từ thuở hoa còn trên cây. -
Phụng với loan hai đàng phân rẽ
-
Đọc thơ “Hành lộ tam chương”
-
Chốc chốc cheng cheng
-
Chớ chê trai Hà Tiên mà rằng
-
Cá đối bằng đầu
-
Ngó lên trên trời, trời cao trăm trượng
-
Lấy chồng chọn kẻ hay lo
-
Hươu kia trót đã mắc chà
-
Thấy cầu thì nhớ Mương Kinh
-
Xanh bỏ giỏ, đỏ bỏ bì
-
Gan khô ruột héo như dưa
-
Cá chậu chim lồng
Cá chậu chim lồng
-
Hỡi cô gánh cỏ đường vòng
Hỡi cô gánh cỏ đường vòng
Cho anh gánh hộ làm chồng một vai
Hỡi cô gánh cỏ đường dài
Cho anh gánh hộ một vai nên chồng -
Việc to đừng lo tốn
Việc to đừng lo tốn
Chú thích
-
- Có ý kiến cho rằng câu ca dao này nói về chuyện của bà Mỵ Ê, vợ vua Chiêm Thành là Sa Đẩu. Năm 1044, vua Lý Thái Tông đánh Chiêm Thành, giết Sa Đẩu, bắt bà Mỵ Ê. Khi về đến phủ Lý Nhân, vua đòi bà sang thuyền ngự để hầu vua. Bà nói tôi là vợ mọi, không phải cung phi, nước mất chồng chết, không còn muốn sống. Nói xong bà cuốn chăn vào mình và nhảy xuống sông tự vẫn.
-
- Bí ngô
- Một giống bí cho quả tròn, khi chín thịt có màu đỏ hoặc vàng cam, dùng để nấu canh. Tùy theo vùng miền mà người ta gọi là bí ngô, bí đỏ, hoặc bí rợ.
-
- Loan
- Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)
Nào người phượng chạ loan chung,
Nào người tiếc lục tham hồng là ai
(Truyện Kiều)
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nếp quạ
- Một giống lúa nếp ngon, khi đồ thành xôi thì thơm và dẻo.
-
- Hà Tiên
- Địa danh nay là thị xã phía tây bắc tỉnh Kiên Giang, giáp với Campuchia. Tên gọi Hà Tiên bắt nguồn từ Tà Ten, cách người Khmer gọi tên con sông chảy ngang vùng đất này.
-
- Nhân
- Lòng tốt, lòng yêu thương người.
-
- Trượng
- Đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam và Trung Hoa. Một trượng dài khoảng 4 mét. Trong văn học cổ, "trượng" thường mang tính ước lệ (nghìn trượng, trăm trượng…).
-
- Ba đào
- Sóng gió, chỉ sự nguy hiểm, bất trắc (từ Hán Việt).
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Thơ
- Thư (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Chà
- Bẫy thú làm từ cành cây gai.
-
- Mương Kinh
- Một địa danh trước đây thuộc xã Thường Phước, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Năm 1984, xã Thường Phước tách thành hai xã Thường Phước 1 và Thường Phước 2.
-
- Xanh bỏ giỏ, đỏ bỏ bì
- Xem chú thích ở câu Phiếu đỏ ta bỏ vào bì.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).