Vốn anh là vốn buôn nồi
Trượt chân một cái, lỗ lời anh đi
Ngẫu nhiên
-
-
Mâm cao cỗ đầy
Mâm cao cỗ đầy
-
Cây khô không có lộc, người độc không có con
Dị bản
Cây độc không trái
Gái độc không con
-
Bằng bạn bằng bè
Bằng bạn bằng bè
-
Ra về nhớ nón anh treo
-
Cả mưa cả nắng
-
Giả đò buôn kén bán tơ
Giả đò buôn kén, bán tơ
Đi ngang qua ngõ rơi thơ cho chàng -
Cái mình nho nhỏ
-
Mấy ai là kẻ không thầy
Mấy ai là kẻ không thầy
Thế gian thường nói: đố mày làm nên -
Ghe anh mỏng ván bóng láng nhẹ chèo
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.May hơn khôn, lớn lồn hơn đẹp
May hơn khôn, lớn lồn hơn đẹp
Dị bản
May hơn khôn, lớn lồn hơn to vú
-
Bằng nửa cổ tay, nhay nhay những máu
-
Yêu nhau quán cũng như nhà
-
Thương thay thân phận trái dừa
-
Da hơ phải lửa thì co
-
Ông mai chân thấp chân cao
Dị bản
-
Đó xa nhơn ngãi đó mừng
-
Hai tay bưng dĩa bánh bò
-
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau -
Sông có khúc, người có lúc
Sông có khúc, người có lúc
Chú thích
-
- Pheo
- Tre (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nón cời
- Nón lá rách, cũ.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Mái
- Phần dẹp của cây chèo, loại chèo có lấp vào cọc.
-
- Lèo
- Dây buộc từ cánh buồm đến chỗ lái để điều khiển buồm hứng gió. Gió cả, buồm căng thì lèo thẳng. Động tác sử dụng lèo cũng gọi là lèo (như trong lèo lái).
-
- Chay
- Một loại cây to cùng họ với mít, được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng rừng núi miền Trung. Quả chay có múi, khi chín có màu vàng ươm, ruột màu đỏ, vị chua, có thể ăn tươi hoặc dùng kho với cá, cua. Vỏ hoặc rễ cây dùng để ăn trầu hoặc làm thuốc nhuộm.
-
- Điếm canh
- Nhà nhỏ thường dựng ở đầu làng hay trên đê, dùng làm nơi canh gác.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Bánh dày
- Loại bánh làm bằng bột gạo, được nặn to như cái bánh đa. Bánh được trữ trên gác bếp, để khô cả năm trời và là món ăn quý. Mỗi khi dùng, người ta xắt bánh ra thành miếng nhỏ, rồi nướng phồng trên bếp than.
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Nọng
- Khoanh thịt ở cổ gia súc cắt ra, thường không ngon.
-
- Nhơn ngãi
- Nhân nghĩa (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Bánh bò
- Một loại bánh làm bằng bột gạo, nước, đường và men, một số nơi còn cho thêm dừa nạo. Có một số loại bánh bò khác nhau tùy vùng miền, ví dụ Sóc Trăng có bánh bò bông, Châu Đốc có bánh bò thốt nốt...