Đôi ta như đũa mới so
Không chọn mà gặp, không đo mà đều
Phải duyên, đã quyết thì liều
Cầm bằng con trẻ chơi diều đứt dây
Ngẫu nhiên
-
-
Cơm hẩm ăn với muối vừng
-
Mình với ta như hoa dâm bụt
-
Quan trường khốn nạn giết bạn như chơi
-
Nam thực như hổ, nữ thực như miêu
-
Ăn chó cả lông, ăn hồng cả hạt
-
Mẹ già ăn cơm tấm gạo de
-
Ba hoa chích chòe
-
Hòn tên mũi đạn
Hòn tên mũi đạn
-
Quỳnh Đôi khoa bảng thật nhiều
-
Mẹ già cuốc đất trồng tiêu
-
Vừa bằng trái quýt
-
Đôi ta không mốt thì mai
Đôi ta không mốt thì mai
Không mau thì chậm cũng có ngày gặp nhau -
Kẻ Chéo đất đỏ như son
-
Trăm quan mua mấy miệng cười
Dị bản
Trăm quan mua lấy miệng cười
Nghìn quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen
-
Cá lội mương tre, cá xòe đuôi phượng
Cá lội mương tre, cá xòe đuôi phượng
Anh có vợ rồi nói bướng thương em -
Ăn nhiều thì béo, khôn khéo chi mà khen
Ăn nhiều thì béo, khôn khéo chi mà khen
-
Ta đương mê ngủ mơ màng
-
Con gà cục tác lá chanh
-
Tiếc thay con ngựa cao lành
Tiếc thay con ngựa cao lành
Để cho chủ ấp tập tành không nên
Chú thích
-
- Cầm bằng
- Kể như, coi như là (từ cũ).
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Tám Dây.
-
- Hẩm
- Chỉ thức ăn (thường là cơm, gạo) đã biến chất, hỏng.
-
- Kẻ Ngọ
- Địa danh cũ nay thuộc xã Tiến Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Răng đen
- Người xưa có phong tục nhuộm răng đen. Từ điển Văn hoá cổ truyền Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, 2002, trang 511, nói về nhuộm răng như sau:
"Phong tục người Việt cổ coi răng càng đen càng đẹp. Trước khi nhuộm đen phải nhuộm đỏ. Thuốc nhuộm răng đỏ là cánh kiến đỏ trộn với rượu rồi đun quánh như bột nếp. Quét bột này lên mảnh lá chuối hột ấp vào răng trước khi đi ngủ. Làm nhiều lần cho đến khi hàm răng bóng ánh nổi màu cánh gián. Thuốc nhuộm đen: phèn đen, vỏ lựu khô, quế chi, hoa hồi, đinh hương nghiền nhỏ, hòa giấm hoặc rượu, đun cho quánh như hồ dán. Quét lên lá chuối đắp lên răng như nhuộm đỏ. Từ 5 đến 7 ngày thuốc mới bám vào răng, nổi màu đen thẫm rồi đen bóng. Súc miệng bằng nước cốt dừa. Kiêng ăn thịt mỡ, cua cá, vật cứng, nóng. Có khi chỉ nuốt cơm hoặc húp cháo. Kể cả nhuộm đỏ và đen, thời gian kéo dài đến nửa tháng."
-
- Dâm bụt
- Phương ngữ Nam bộ gọi là bông bụp, bông lồng đèn, có nơi gọi là râm bụt, là một loại cây bụi thường được trồng ở bờ rào trên khắp các làng quê. Hoa dâm bụt lớn, màu đỏ sậm, nhưng không có mùi hương.
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Quan trường
- Chốn làm quan, giới quan lại.
-
- Nam thực như hổ, nữ thực như miêu
- Con trai ăn (mạnh) như hổ, con gái ăn (nhỏ nhẻ) như mèo.
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.
-
- Cơm tấm
- Cơm được nấu từ hạt gạo tấm, tức hạt gạo bị bể. Gạo này xưa là loại gạo thứ phẩm, rớt vãi sau khi sàng, thường dùng cho gà ăn hoặc cho người ăn lúc quá túng thiếu. Ngày nay cơm tấm đã trở thành món ăn quen thuộc, được coi là đặc sản của miền Nam.
-
- Lúa de
- Một giống lúa trước đây được trồng nhiều ở cánh đồng An Cựu, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
-
- Quắn
- Xoăn tít (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
-
- Ba hoa
- Tiếng đánh kiệu (một cách đánh bài lá), mỗi thứ ba quân. Nghĩa bóng là nói bâng quơ, có ý khoe khoang, khoác lác.
-
- Chích chòe
- Tên chung của một số loài chim nhỏ, đuôi dài, ăn sâu bọ. Các loại chính chòe thường gặp là chích chòe than (lông màu đen, có đốm trắng), chích chòe lửa (có bụng màu gạch đỏ như lửa), chích chòe đất... Hiện nay chích chòe thường được nuôi làm cảnh.
-
- Quỳnh Đôi
- Còn gọi là Làng Quỳnh, nay là một xã thuộc huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Quỳnh Đôi nổi tiếng là cái nôi văn hóa lâu đời, xưa làng chỉ có hai nghề: đi học và dệt lụa, ít làm nông vì ít ruộng. Đây là quê hương của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.
-
- Cơn
- Cây (phương ngữ một số vùng Bắc Trung Bộ).
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Đi lang xạo
- Đi lang bạt, chơi bời (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Kẻ Chéo
- Một làng nay thuộc địa phận xã An Hòa Thịnh, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Riềng
- Một loại cây thuộc họ gừng, mọc hoang hoặc được trồng để lấy củ. Trong y học cổ truyền, củ riềng có vị cay thơm, tính ấm, chữa được đau bụng. Riềng cũng là một gia vị không thể thiếu trong món thịt chó, rất phổ biến ở các vùng quê Bắc Bộ.