Sáu chặt đầu
Chín chặt đuôi
Tám chặt đôi
Mười chặt một
Ngẫu nhiên
-
-
Con chim nó kêu
Con chim nó kêu
Tê lao xao xác
Tê lao xào xạc
Mụ ơi hỡi mụ
Đứng lại mà xem
Con vượn nó trèo
Từ trái núi nọ
Qua lối nọ đàng tê
Mắt trông thấy trai
Tang tình lịch sự
Cái quần bốp tím
Cái lông nhím bạc
Cái lược đồi mồi
Tình tính tinh mồi
Lòng em quyết theo
Em rút cái neo
Cho con thuyền chạy … -
Thấy anh theo dõi bút nghiên
Thấy anh theo dõi bút nghiên
Em đây xin hỏi, trời nghiêng bên nào?
– Anh từng đọc sách bên Tàu
Đất nghiêng thì có, trời nào đâu nghiêng -
Phen này quyết chí buôn to
Dị bản
-
Củi tre than bọn khó nhen
-
Trời ơi có thấu tình chăng
Trời ơi có thấu tình chăng
Một ngày đằng đẵng xem bằng ba thu
Ruột tằm bối rối vò tơ
Gan vàng sao khéo thờ ơ dạ vàng.. -
Một lần gặp, năm bảy tháng lìa
-
Nghề chơi cũng lắm công phu
Nghề chơi cũng lắm công phu
-
Đối đáp
– Trọc gì ?
– Trọc đầu.
– Đầu gì?
– Đầu tàu.
– Tàu gì?
– Tàu hoả.
– Hoả gì?
– Hoả tốc.
– Tốc gì?
– Tốc hành.
– Hành gì?
– Hành củ.
– Củ gì?
– Củ khoai.
– Khoai gì?
– Khoai lang.
– Lang gì?
– Lang trọc.
– Trọc gì?
– Trọc đầu. -
Cây cả ngã bóng dài
Dị bản
Cây cả ngã bóng rợp
-
Đêm nằm bỏ tóc qua mình
-
Trời mưa trời gió
Trời mưa trời gió
Vác đó đi đơm
Trở về ăn cơm
Trở ra mất đó
Kể từ ngày thương đó, đó ơi
Ðó chưa thưa được một lời cho đây ngheDị bản
-
Ba năm giữ dạ sắt cầm
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Hợp tác hợp te
Hợp tác hợp te
Không có miếng vải mà che cái lồnDị bản
Đi làm hợp tác hợp te
Không đủ miếng giẻ mà che cái lồn
-
Chắc là giờ Tý canh ba
-
Tháng mười có sấm, cấy trên nấm cũng được ăn
-
Chàng ràng như cá quanh nơm
-
Ăn quận Năm, nằm quận Ba
Dị bản
Ăn quận Năm
Nằm quận Ba
La cà quận Nhứt
Cướp giựt quận Tư
-
Chân chẳng đến đất, cật chẳng đến trời
-
Nhập gia tùy tục
Chú thích
-
- Tê
- Kia (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Bấc
- Sợi vải tết lại, dùng để thắp đèn dầu hoặc nến. Ở một số vùng quê, bấc còn được tết từ sợi bông gòn. Hành động đẩy bấc cao lên để đèn cháy sáng hơn gọi là khêu bấc.
-
- Trấu
- Lớp vỏ cứng đã tách ra của hạt thóc.
-
- Than bọn
- Than đã cháy tàn thành tro.
-
- Vạn thọ
- Một loài cây họ cúc, hoa thường có màu vàng hoặc cam, có rất nhiều cánh. Vì "vạn thọ" có thể dịch thoát ý là "sống thọ một vạn năm," nên hoa vạn thọ thường được nhân dân ta dùng trong các dịp Tết hoặc lễ cúng.
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Đó
- Dụng cụ đan bằng tre hoặc mây, dùng để bắt tôm cá.
-
- Răng
- Sao (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Sắt cầm
- Đàn sắt và đàn cầm, hai loại đàn của Trung Quốc. Tương truyền, đàn sắt do vua Phục Hy chế ra vào khoảng gần ba nghìn năm trước công nguyên, còn đàn cầm do vua Thuấn chế ra khoảng một nghìn năm sau đó. Đàn sắt và đàn cầm thường được đánh hòa với nhau, vì vậy chữ sắt cầm, duyên cầm sắt được dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
Chàng dù nghĩ đến tình xa
Đem tình cầm sắt đổi ra cầm kỳ
(Truyện Kiều)
-
- Mược
- Mặc kệ (phương ngữ miền Trung).
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Bán dạ
- Nửa đêm (chữ Hán).
-
- Nấm
- Mô đất cao.
-
- Chàng ràng
- Quanh quẩn, vướng bận, chậm chạp (để kéo dài thời gian hoặc gây chú ý).
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Rạng
- Hoa mắt (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ăn quận Năm, nằm quận Ba, múa ca quận Một, trấn lột quận Tư
- Đặc điểm của mỗi quận thuộc Sài Gòn xưa: quận Năm nổi tiếng với ẩm thực của người Hoa; quận Ba nhiều dinh thự lộng lẫy; quận Một là trung tâm mua sắm, ăn chơi; quận Bốn dành cho dân lao động nghèo, nổi tiếng là nơi tụ tập, trú ẩn của giới xã hội đen.
-
- Nhập gia tùy tục
- Vào nhà nào thì phải theo phong tục của nhà đó. Mở rộng ra, đến nơi nào thì phải theo phong tục tập quán của nơi đó.