Lao xao sóng bủa dưới thoàn
Vắng em một bữa ăn vàng không ngon
Ngẫu nhiên
-
-
Em lấy chồng đi kẻo thế gian đày
-
Ngó lên trên rừng, non cao rú rậm
-
Một giỏ cá mua không bằng cái cua ao Láng
-
Vai mang bức tượng dặn lòng
Vai mang bức tượng dặn lòng
Thấy ai nhan sắc tránh vòng cho xa -
Anh về ở với em, em may cho anh một năm ba quần ba áo
Anh về ở với em, em may cho anh một năm ba quần ba áo,
Em sắm cho anh một nón dấu một mẩu tơi mo,
Ngày anh ra đồng cuốc ruộng, ăn ở thật thà em thương!
– Anh ở với em, em sắm cho anh một năm ba quần ba áo,
Em sắm cho anh một nón dấu một mẩu tơi mo,
Ngày anh ra đồng cuốc ruộng, tối em cho ngủ nhờ mới vâng! -
Ông tơ hồng mắc kẹt bụi tre
-
Ví dầu quần áo tả tơi
-
Ngó lên ngó xuống thì vui
Dị bản
Ngó đây ngó đó thì vui
Ngó về quê mẹ, bùi ngùi nhớ thươngNgó đây ngó đó thì vui
Ngó về xóm cũ ngùi ngùi nhớ em
-
Tiền trong nhà tiền chửa, tiền ra cửa tiền đẻ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Tình cờ gặp buổi chợ Sò
-
Cao không tới, thấp không xong
Cao không tới,
Thấp không xong -
Xa anh có bấy nhiêu ngày
Xa anh có bấy nhiêu ngày
Tình em như mảnh trăng gầy nửa đêm -
Đầu trộm đuôi cướp
Đầu trộm đuôi cướp
-
Mắt nhắm mắt mở
Mắt nhắm mắt mở
-
Tháp Bánh Ít đứng sít cầu Bà Gi
-
Người ta đi giáo tiền, giáo gạo
-
Gươm hai lưỡi, miệng trăm hình
Gươm hai lưỡi, miệng trăm hình
Dị bản
Dao hai lưỡi, miệng trăm hình
-
Con gà đỏ mồng
Con gà đỏ mồng
Chạy rông cả buổi
Cơm không chịu thổi
Lúa không chịu xay
Về nhà lăn quay
Nằm dài nhịn đói -
Muốn sang nhưng lại vắng thuyền
Chú thích
-
- Bủa
- Từ từ Hán Việt bố, nghĩa là giăng ra trên một diện tích rộng lớn (bủa lưới, vây bủa, sóng bủa...).
-
- Thoàn
- Thuyền (cách phát âm của người Nam Bộ ngày trước).
-
- Đày
- Đày đọa, dày vò.
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Tỉa
- Trồng bằng cách gieo hạt (bắp, đậu...). Ở một số vùng từ nãy cũng gọi là trỉa.
-
- Độ
- Đậu, đỗ (cách phát âm của một số địa phương Bắc Trung Bộ).
-
- Ba đào
- Sóng gió, chỉ sự nguy hiểm, bất trắc (từ Hán Việt).
-
- Kim giao
- Tình nghĩa (vợ chồng, lứa đôi hoặc bè bạn) khắng khít, bền chặt.
-
- Một giỏ cá mua không bằng cái cua ao Láng
- Theo Tân biên Nam Định tỉnh địa dư chí lược của Khiếu Năng Tĩnh: Tại xứ Hậu Đồng xã Trí An có cái ao Láng có giống cá cua ăn rất thơm ngon.
-
- Nón dấu
- Cũng gọi là nón sơn hoặc nón dầu sơn, loại nón của lính thời Lê - Nguyễn, gần giống như nón lá nhưng nhỏ hơn, thường đan bằng mây, có chóp bằng đồng.
-
- Áo tơi
- Áo khoác dùng để che mưa nắng. Áo được làm bằng lá cây (thường là lá cọ) hoặc rơm rạ, khâu chồng thành lớp gối lên nhau dày hàng đốt tay, như kiểu lợp ngói, đánh thành tấm, phía trên có dây rút để đeo vào cổ giữ áo cố định trên lưng.
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ví dầu
- Nếu mà, nhược bằng (từ cổ). Cũng nói là ví dù.
-
- Ngó
- Nhìn, trông (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bùi ngùi
- Cảm giác buồn đến như muốn khóc vì thương cảm, nhớ tiếc.
-
- Tiền trong nhà tiền chửa, tiền ra cửa tiền đẻ
- Dùng tiền để buôn bán làm ăn (tiền ra cửa) thì mới sinh thêm lời (tiền đẻ).
-
- Chợ Sò
- Chợ cũ, họp tạm (nay không còn nữa), thuộc thị trấn Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
-
- Tháp Bánh Ít
- Còn có tên là tháp Bạc, là một cụm các tháp cổ Chăm Pa, hiện nay nằm trên một ngọn đồi tại thôn Đại Lộc, xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Tháp được xây dựng vào khoảng thế kỷ 10. Sách Đại Nam nhất thống chí trong mục “Thổ sơn cổ tháp” cho biết tục danh của tháp là Thị Thiện và giải thích rằng dưới chân núi xưa có quán bán bánh ít của một người đàn bà tên là Thiện.
-
- Cầu Bà Di
- Tên một cây cầu nay thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
-
- Bể dâu
- Từ tiếng Hán thương hải tang điền (biển xanh, nương dâu). Tiếng Việt ta có thành ngữ là bãi bể nương dâu. Theo Thần tiên truyện, tiên nữ Ma Cô nói với Vương Phương Bình rằng "Từ khi được hầu tiếp ông đến nay đã thấy biển xanh ba lần biến thành nương dâu."
Các từ ngữ bể dâu, bãi bể nương dâu, dâu biển (biển dâu) đều chỉ sự biến đổi, thăng trầm của cuộc đời.
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
(Truyện Kiều)
-
- Khuyến giáo
- Xin ăn, xin bố thí (theo đạo Phật).
-
- Tiểu
- Người mới tập sự tu hành trong đạo Phật, thường tuổi còn nhỏ.
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).