– Tay cầm quyển sách làm chi
Hỏi thăm chỗ lội ấy thì sâu nông?
– Em đây là gái chưa chồng
Nào em có biết sâu nông thế nào!
Ngẫu nhiên
-
-
Cá mè một lứa
Cá mè một lứa
-
Đố ai lên võng đừng đưa
-
Thừa mạ thì bán, chớ có cấy ráng ăn rơm
-
Vợ già, nhà hướng tây
Vợ già, nhà hướng tây
-
Dó lâu năm, dó lại thành kỳ
-
Gái đẻ ăn ngon, chồng con trả người
-
Anh khốn khó gặp chị trở trời
Anh khốn khó gặp chị trở trời
-
Tham vàng bỏ ngãi mặc ai
-
Miệng mà môi dưới trề ra
Miệng mà môi dưới trề ra
Trai thì chung thủy, gái là đào hoa -
Tay em cầm nắm nhang, cây tắt, cây đỏ
-
Bán bò mua cuốc
-
Đêm nằm nghĩ lại mà coi
Đêm nằm nghĩ lại mà coi
Lấy chồng hay chữ như soi gương vàngDị bản
Đêm nằm nghĩ lại mà coi
Lấy chồng đánh bạc như voi phá nhà
-
Năm bảy tháng trước, còn che còn đậy
-
Chiêm thối cỏ, mùa nỏ đất
-
Dâu dâu, rể rể, cũng kể là con
Dâu dâu, rể rể, cũng kể là con
Dị bản
Nàng dâu chàng rể cũng kể là con
-
Vừa bằng cái nong, cả làng đong không hết
-
Phải em có chồng xa, anh đà không giận
-
Nhớ phiên chợ Bản anh đi
-
Đêm đêm khêu ngọn đèn loan
Chú thích
-
- Lang vân
- Lang chạ, trắc nết.
-
- Ráng
- Cố gắng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Dó
- Loại cây nhỏ trong nhóm cây gỗ lớn, cao từ 8-12m, có hoa màu trắng. Vỏ cây dó (còn gọi là cây dó giấy) là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất giấy dó.
-
- Kỳ nam
- Loại trầm hương cao cấp nhất. Cũng như trầm, kỳ nam được hình thành từ lõi của cây Dó bầu, cụ thể là từ sự biến đổi hoàn toàn của các phân tử gỗ nên thường có màu nâu đậm hoặc đen, gỗ mềm gần giống sáp ong. Kỳ nam có mùi thơm ngào ngạt, quý hiếm và rất đắt.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sông dải non mài
- Nguyên văn chữ Hán: "Lệ sơn đái hà" (ngọn núi nhỏ như hòn đá mài, dòng sông hẹp bằng dải thắt lưng, ý nói sự thay đổi biến chuyển lớn lao trong trời đất) thường dùng khi thề nguyền. Hán Cao Tổ (Trung Quốc) sau khi thống nhất thiên hạ, phân phong đất đai cho các tướng lĩnh, chư hầu, lập lời thề rằng: Dù núi Thái Sơn có mòn đi như hòn đá mài, sông Hoàng Hà có thu lại bằng dải thắt lưng, thì đất phong của các ngươi vẫn mãi mãi yên ổn, truyền đến con cháu.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Chộ
- Thấy (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Bán bò mua cuốc
- Ngớ ngẩn, không biết tính toán, bán đi một tài sản lớn để mua một vật dụng nhỏ.
-
- Bợ
- Nâng, bê, hoặc ôm cái gì đó lớn và nặng.
-
- Trực nhìn
- Chợt nhìn thấy.
-
- Khai hoa nở nhụy
- Cách nói dùng trong văn chương, chỉ việc sinh nở của người phụ nữ.
-
- Chiêm, mùa
- Trước đây, nông dân thường làm một năm hai vụ. Vụ chiêm cấy trước Tết và gặt vào tháng năm âm lịch, vụ mùa cấy tháng sáu và gặt tháng mười âm lịch.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Chợ Bản
- Chợ huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Có tên như vậy vì chợ được họp ở làng Bản Đanh, xã Định Long. Đây là một trong những chợ lớn nổi tiếng của Yên Định, chuyên trao đổi, bán mua nông sản, trâu bò, lợn gà, gia súc gia cầm cũng như các món ẩm thực đặc sản của vùng quê Yên Định. Chợ rất đông đúc, nên những gì đông đúc tấp nập thường được dân địa phương ví là "đông như chợ Bản."
-
- Khêu
- Dùng một vật có đầu nhọn để kéo cho tim đèn trồi lên. Đèn ngày xưa đốt bằng dầu, dùng bấc. Để đèn cháy sáng thì thỉnh thoảng phải khêu bấc. Bấc đèn cũng gọi là khêu đèn.
-
- Tà
- Chếch hẳn về một phía (nói về mặt trời hay mặt trăng) khi ngày hoặc đêm đã quá muộn, đã sắp hết.