Tới đây ăn gửi, nằm nhờ
Ơn ông chưa trả lại rờ con ông
Ngẫu nhiên
-
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Hòn đất là hòn đất khôn
Hòn đất là hòn đất khôn
Có nói chuyện lồn thì đất mới lên -
Anh thương em thuở con trăng nó tròn
Anh thương em thuở con trăng nó tròn,
Bây giờ trăng khuyết, dạ vẫn còn thương em -
Chim khôn chẳng phụ cây tàn
Chim khôn chẳng phụ cây tàn
Gái khôn chứ thấy cơ hàn mà vong -
Tay dài, chân ngắn là vui
Tay dài, chân ngắn là vui
Chân cao tay ngắn: ngậm ngùi buồn thương -
Động trời biển mới dậy theo
Động trời biển mới dậy theo,
Biển đâu dám động, biển leo trước trời -
Lẻ loi như cụm núi Sầm
-
Chàng về thiếp một theo mây
-
Dịu dàng nết đất An Dương
-
Hai bên nẫu đứng tréo hèo
-
Tròn tròn, nhỏ nhỏ, nghiêng nghiêng
-
Có cay mà không có thơm
-
Quạ đen lông kêu bằng con ô thước
-
Ruột xoắn lò xo
-
Đồn đây là chốn Đào nguyên
-
Chân le chân vịt
-
Gà lạc bầy gà kêu cháo chác
Gà lạc bầy gà kêu cháo chác,
Cá lạc bầy, cá tìm bóng mát dựa nương
Trai như anh đây chưa vợ sao em không thương
Em lại tìm nơi có vợ náu nương làm gì? -
Vì chàng thiếp phải long đong
Vì chàng thiếp phải long đong
Những như thân thiếp đã xong một bề
Vì chàng thiếp phải ủ ê
Thiếp ở chàng về chàng tính làm sao? -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Con chị mang chín tháng không rầu
Con chị mang chín tháng không rầu
Con tui mang hai hòn dái nặng đầu quanh năm -
Con gái đời nay không hút thuốc ăn trầu
Chú thích
-
- Rờ
- Sờ.
-
- Núi Sầm
- Tên một hòn núi (thực chất là một dãy đồi thấp) nằm giữa đồng lúa tại xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên, cách thành phố Tuy Hòa ba cây số về phía Tây.
-
- Ô Loan
- Một đầm nước lợ thuộc tỉnh Phú Yên, dưới chân đèo Quán Cau, lấy nước từ sông Cái và một số sông nhỏ khác. Bao bọc quanh đầm là núi Đồng Cháy, núi Cẩm và cồn An Hải. Đây là một thắng cảnh cấp quốc gia của Việt Nam, một danh lam tiêu biểu của tỉnh.
-
- An Dương
- Một làng nay thuộc xã Mỹ Thọ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Xưa kia làng có nhiều người học giỏi, đỗ đạt.
-
- Nẫu
- Người ta, họ (phương ngữ Bình Định-Phú Yên).
-
- Tréo hèo
- Trái trất, tréo ngoe, trái khoáy, tréo cẳng ngỗng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Chung
- Chén nhỏ dùng khi uống rượu hoặc trà. Cũng nói chung thỉ (người Nam Bộ phát âm chữ thủy thành thỉ).
-
- Ô thước
- Con quạ (ô) và con chim khách (thước). Trong một số ngữ cảnh, từ này được dùng để gọi chung một loài chim.
-
- Đào nguyên
- Nguồn đào, chỉ cõi tiên trong tác phẩm Đào hoa nguyên kí của Đào Tiềm, nhà thơ lớn đời Đông Tấn, Trung Quốc. Tóm tắt tác phẩm như sau: Vào khoảng triều Thái Nguyên đời Tấn, có một người đánh cá ở Vũ Lăng một hôm bơi thuyền thấy một đóa hoa đào trôi từ khe núi. Ông bèn chèo thuyền dọc theo khe núi, đi mãi rồi đến một thôn xóm dân cư đông đúc, đời sống thanh bình. Người đánh cá hỏi chuyện mới biết tổ tiên của họ vốn người nước Tần, nhưng do không chịu được chế độ hà khắc của Tần Thủy Hoàng nên bỏ lên sống ở đó, cách biệt hẳn với thế giới bên ngoài. Ở lại mấy ngày, rồi người ngư phủ tạm biệt ra về. Sau một thời gian, ông quay lại tìm chốn đào nguyên nhưng không thấy nữa.
Đào nguyên cũng gọi là động đào.
-
- Le le
- Tên một loài chim gần giống vịt trời, hay kiếm ăn ở vùng đồng ruộng hay bưng biền, gặp nhiều ở vùng Đồng Tháp Mười.
-
- Chân le chân vịt
- Trạng thái sốt ruột, đứng ngồi không yên, hoặc nửa muốn ở nửa muốn đi. Giống như một chân là chân le le (bay được), một chân là chân vịt (không bay được).
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngũ Dụm.