Chàng vông mà đậm lúa lép
Rựa lụt mà cắt dép da
Trai tơ mà lấy vợ già
Nhai cơm mà sú thưa: “Bà nuốt đi!”
Ngẫu nhiên
-
-
Bởi anh không nghe nàng nên nên mang hoạn họa
-
Làm sao hiệp mặt đôi ta
-
Tai ta nghe tiếng bạn có đôi
-
Thanh vô tiền, Nghệ vô hậu
-
Vui từ trong cửa vui ra
Vui từ trong cửa vui ra
Buồn từ ngã bảy, ngã ba buồn về.Dị bản
Vui từ cửa ngõ vui ra
Buồn từ đường cái, ngã ba buồn về
-
Mong người chẳng thấy người sang
Mong người chẳng thấy người sang
Ngày ngày ra đứng cổng làng ngóng trông
Con đường xa tít bên sông
Bóng chiều đã xế mà không thấy người -
Trèo lên cây ổi Hội An
-
Ai ơi! chớ uống mà say
Ai ơi chớ uống mà say
Họ hàng ghét bỏ, chê bai lắm lời -
Tay anh bưng gáo nước sớt hai
Tay anh bưng gáo nước sớt hai
Bằng nay tưới Lựu, bằng mai tưới Đào
Thấy lời nhân nghĩa muốn trao
Nghĩa nhân còn tại thế, lựu đào ba đông -
Miễn cho mở miệng em ừ
-
Nước đường mà đựng chậu thau
Nước đường mà đựng chậu thau
Cái mâm chữ triện đựng rau thài lài
Tiếc thay da trắng tóc dài
Bác mẹ gả bán cho người đần ngu.
Rồng vàng tắm nước ao tù
Người khôn ở với người ngu nặng mình.Dị bản
-
Chốn ước mơ lất lơ mà hỏng
-
Tết đến sau lưng, ông vải thì mừng con cháu thì lo
-
Đêm khuya anh lén mẹ, bước nhẹ vô phòng
Đêm khuya anh lén mẹ, bước nhẹ vô phòng
Thấy nàng còn ngủ, anh ôm lòng trở ra -
Thịt đầy xanh, không hành không ngon
-
Bình Lục đồng trắng nước trong
-
Con chi rọt rẹt sau hè
-
Anh có thương em đem bạc với tiền
-
Trấu trong nhà, thả gà đi đâu
Chú thích
-
- Chàng vông
- Chàng làm bằng gỗ cây vông.
-
- Rựa
- Một loại công cụ có lưỡi dài, cong, cán dài, dùng để chặt cây, phát quang. Lưu ý, cái rựa khác với dao rựa, một loại dao lớn, bản to, sống dày, mũi bằng, dùng để chặt, chẻ.
-
- Sú
- Trộn với nước rồi khuấy hay nhào kĩ.
-
- Thiện ác đáo đầu chung hữu báo, cao phi viễn tẩu dã nan tàng
- Một câu trong sách Minh Tâm Bửu Giám, có nghĩa là: Làm điều thiện hay điều ác thì sớm muộn cũng đều có báo ứng, cao bay xa chạy cũng khó trốn thoát.
-
- Không dạ oán thiên
- Không (có lòng) căm hận ông trời.
-
- Hiệp
- Họp, hợp (sum họp, hòa hợp) (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Quần áo cổ y
- Trang phục của nam giới, áo khá dài, cổ đứng hơi cao, có lẽ cũng từ miền Bắc du nhập (Địa chí Văn hóa dân gian Nghệ Tĩnh - Nguyễn Đổng Chi chủ biên).
-
- Mười hai bến nước
- Đại Nam Quấc Âm Tự Vị của Huình Tịnh Paulus Của giảng “Con gái mười hai bến nước” là: “Thân con gái như chiếc đò, hoặc gặp bến trong, hoặc mắc bến đục, hoặc đưa người tốt, hoặc đưa người xấu, may thì nhờ, rủi thì chịu. Nói mười hai bến là nói cho vần.”
Mười hai bến nước, một con thuyền
Tình tự xa xôi, đố vẽ nên!
(Bỏ vợ lẽ cảm tác - Nguyễn Công Trứ)
-
- Thanh vô tiền, Nghệ vô hậu
- Thành tỉnh Thanh Hóa không có cửa tiền và thành tỉnh Nghệ An (thành Vinh) không có cửa hậu. Thật ra hai thành này vẫn có đầy đủ các cửa, nhưng cửa tiền của thành Thanh Hóa và cửa hậu của thành Nghệ An luôn đóng kín.
-
- Hội An
- Một địa danh thuộc tỉnh Quảng Nam, nay là thành phố trực thuộc tỉnh này. Trong lịch sử, nhất là giai đoạn từ thế kỉ 15 đến thế kỉ 19, Hội An từng là một hải cảng rất phồn thỉnh. Hiện nay địa danh này nổi tiếng về du lịch với phố cổ cùng các ngành truyền thống: mộc, gốm, trồng rau, đúc đồng... Hội An còn được gọi là phố Hội hoặc Hoài Phố, hay chỉ ngắn gọi là Phố theo cách gọi của người địa phương.
-
- Tróc
- Bắt (từ Hán Việt).
Cuộc săn dù ráo riết đến đâu cũng không sao tróc đủ một trăm người phải đi xem đá bóng. (Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan)
-
- Nã
- Dắt dẫn, bắt kẻ có tội (từ Hán Việt).
-
- Đồng thau
- Hợp kim của đồng và kẽm. Đồng thau có màu khá giống màu của vàng, nên khi xưa thường được dùng để đúc đồ trang trí hay làm tiền xu. Tuy nhiên, khi hơ lửa đồng thau sẽ bị xỉn màu (do bị oxy hóa) còn vàng thì không.
-
- Chữ triện
- Một kiểu chữ cổ của thư pháp Trung Quốc. Mâm chữ triện là mâm cổ, mâm quý.
-
- Thài lài
- Cây thân cỏ, thường mọc hoang ở những nơi đất ẩm, lá hình trái xoan nhọn, hoa màu xanh lam hay tím. Được dùng làm thuốc chữa viêm họng, viêm thận, phù thũng, phong thấp, viêm khớp, rắn cắn...
-
- Thuyền rồng
- Loại thuyền có trang trí, chạm khắc hình rồng, ngày xưa là thuyền dành cho vua chúa. Dân tộc ta cũng có truyền thống đua thuyền rồng trong các dịp lễ hội.
-
- Mù u
- Một loại cây gỗ lớn khá quen thuộc ở Trung và Nam Bộ. Cây mù u cùng họ với cây măng cụt, lớn chậm, gỗ cứng, thường mọc dọc bờ sông rạch, quả tròn, vỏ mỏng, hạt rất cứng có thể dùng để ép lấy dầu. Dầu mù u có nhiều dược tính và được dùng làm nhiều loại thuốc, ví dụ như thuốc trị bòng và chăm sóc da. Xưa kia, người dân Nam Bộ thường dùng dầu mù u như một nhiên liệu tự nhiên sẵn có và rẻ tiền để thắp đèn. Cây mù u còn cho gỗ tốt, thường được dùng để đóng ghe thuyền.
-
- Lất lơ
- Lơ lửng (cũng nói là lất lơ lất lửng).
-
- Ông vải
- Ông bà (từ Nôm cổ).
-
- Xanh
- Dụng cụ để nấu, làm bằng đồng, có hai quai, giống cái chảo lớn nhưng đáy bằng chứ không cong.
-
- Bình Lục
- Địa danh trước thuộc phủ Lý Nhân, trấn Sơn Nam, nay là một huyện thuộc tỉnh Hà Nam. Đây là quê hương của Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến.
-
- Hòa Mạc
- Địa danh nay là một thị trấn thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
-
- Rắn mối
- Tên một loài bò sát có hình dáng giống thằn lằn nhưng to hơn nhiều. Theo kinh nghiện dân gian, thịt rắn mối có thể trị bệnh hen suyễn, chữa suy dinh dưỡng, ngoài ra còn có tác dụng tốt với bệnh đau nhức xương khớp, giật kinh phong... Ở một số vùng, người dân còn bắt rắn mối làm thức ăn.
-
- Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
-
- Chuột chù
- Một giống chuột ăn thịt, thức ăn chủ yếu là côn trùng, chim non, ếch, chuột nhắt... Chuột chù có mùi rất hôi.
-
- Kết nguyền
- Nguyện kết nghĩa (vợ chồng) với nhau.
-
- Trấu
- Lớp vỏ cứng đã tách ra của hạt thóc.