Duyên không thành ắt là duyên lỡ
Điệu vợ chồng biết thuở nào nguôi
Anh không dốc lòng chồng vợ thì thôi,
Hai đứa mình hết nghĩa làm sui trọn đời.
Ngẫu nhiên
-
-
Rét tháng ba bà già chết cóng
Rét tháng ba bà già chết cóng
-
Tương phùng bạn với tương tri
-
Cái sáo mặc áo em tao
Cái sáo mặc áo em tao
Làm tổ cây cà
Làm nhà cây chanh
Đọc canh bờ giếng
Mỏi miệng tiếng kèn
Hỡi cô trồng sen!
Cho anh hái lá
Hỡi cô trồng bưởi!
Cho anh hái hoa
Cứ một cụm cà
Là ba cụm lý
Con nhà ông lý
Mặc áo tía tô … -
Hai tay cầm nắm lạt bẻ cò
Hai tay cầm nắm lạt bẻ cò
Lòng anh thương da diết, sao em giả đò làm lơ
Thương em phát dại phát khờ
Đang ăn đũa rớt bao giờ không hay
Cầm kéo quên cắt quên may
Cầm ve quên rượu, cầm khay quên trầu
Cầm đèn quên bấc quên dầu
Cầm trang sách đọc quên đầu quên đuôi
Cầm cân quên giá quên lui
Cầm tiền mà xỉa không biết mấy mươi một tiền
Thương em nhất dại nhì điên -
Cam sen, quýt ngọt người chê
-
Chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm
Chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm
-
Kế hậu đã có con trai
-
Rầu rĩ như khỉ chết con
Rầu rĩ như khỉ chết con
-
Nước chảy ra, thương cha nhớ mẹ
Nước chảy ra, thương cha nhớ mẹ
Nước chảy vào, thương kẻ mồ côiVideo
-
Em muộn chồng tại số đào hoa
Em muộn chồng tại số đào hoa
Anh mà muộn vợ tại mẹ cha không tiềnDị bản
Muộn chồng tại số sinh ra
Muộn vợ tại mẹ tại cha không tiền
-
Chiều chiều ra đứng ngõ trông
Chiều chiều ra đứng ngõ trông
Ngõ thì thấy ngõ, người không thấy người -
Ăn rồi cắp đít đi chơi
Ăn rồi cắp đít đi chơi
Hễ mó đến việc, mong trời đổ mưa -
Thôn Tiên Châu nối liền Gành Đỏ
-
Hòn đá cheo leo
Hòn đá cheo leo
Con trâu trèo con trâu trượt
Con ngựa trèo con ngựa đổ
Anh thương em lao khổ
Tận cổ chí kim
Anh thương em khó kiếm, khôn tìm
Cây kim luồn qua sợi chỉ
Sự bất đắc dĩ phu phải lìa thê
Nên hay không nên, anh ở em về
Đừng giao, đừng kết, đừng thề mà vươngDị bản
-
Một mẹ nằm, trăm con bước
-
Cầm gươm cặm bốn phía thành
-
Tây bang, đi lính mộ khó về
-
Cứng như mo nang, nhọn ngang tên lửa
-
Có cổ mà không có đầu
Chú thích
-
- Điệu
- Đạo (đạo anh em, đạo vợ chồng...).
-
- Tương phùng
- Gặp nhau (từ Hán Việt).
-
- Tương tri
- Hiểu nhau, biết rõ lòng nhau (từ Hán Việt).
-
- Chi rứa
- Gì thế (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Cá lóc
- Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.
-
- Thiên lý
- Một loại cây dây leo, thường được trồng thành giàn lấy bóng mát, lá non và hoa dùng để nấu ăn.
-
- Lí trưởng
- Tên một chức quan đứng đầu làng (lí: làng, trưởng: đứng đầu), bắt đầu có từ đời Minh Mệnh nhà Nguyễn.
-
- Tía tô
- Một loại cây thảo, lá có màu tía, mùi hơi hăng, dùng làm gia vị, pha trà, hoặc làm vị thuốc dân gian.
-
- Lạt
- Tre hoặc nứa chẻ mỏng, dẻo, dùng làm dây buộc.
-
- Bẻ cò
- Bẻ gập lại thành từng khúc để đếm (mỗi khúc là một lần).
-
- Ve
- Cái ly (phiên âm từ danh từ tiếng Pháp "le verre"), còn được hiểu là chai nhỏ, lọ nhỏ.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Bấc
- Sợi vải tết lại, dùng để thắp đèn dầu hoặc nến. Ở một số vùng quê, bấc còn được tết từ sợi bông gòn. Hành động đẩy bấc cao lên để đèn cháy sáng hơn gọi là khêu bấc.
-
- Tiền
- Năm 1439, vua Lê Thánh Tông quy định: 1 quan = 10 tiền = 600 đồng, gọi là tiền tốt hoặc tiền quý (quy định này ổn định cho đến năm 1945). Khoảng thế kỉ 18, trong dân gian xuất hiện cách tính tiền gián, mỗi quan tiền gián chỉ gồm 360 đồng.
-
- Cam sen
- Một giống cam ngon, vỏ mỏng, múi hơn dai, vị ngọt dịu, được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Yên Bái, Quảng Ninh...
-
- Kế hậu
- Tiếp nối ở sau (từ Hán Việt).
-
- Nghĩa tử
- Con nuôi (từ Hán Việt).
-
- Ba giềng
- Xem chú thích Cương thường.
-
- Tiên Châu
- Tên một cửa biển thuộc xã An Ninh Tây, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, nằm ở hạ lưu sông Cái, sát bên bờ biển. Tiên Châu là vùng đất có phong cảnh đẹp, đồng thời là một cảng biển sầm uất từ thế kỉ 17.
-
- Gành Đỏ
- Một địa danh nay thuộc thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, vừa là tên ngọn đèo, vừa là một vịnh biển. Tại đây có đặc sản nước mắm Gành Đỏ nổi tiếng cả nước.
-
- Tận cổ chí kim
- Từ xưa đến nay.
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Phu
- Chồng (từ Hán Việt).
-
- Thê
- Vợ (từ Hán Việt).
-
- Lòn
- Luồn, lách (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cặm
- Cắm, ghim một vật gì xuống, thường còn để một phần ló ra (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bang
- Nước, quốc gia (từ Hán Việt).
-
- Lính mộ
- Lính được chiêu mộ. Từ này thường dùng để chỉ những người bị thực dân Pháp gọi (mộ) đi lính trước đây.
-
- Mo nang
- Lớp bẹ ôm bên ngoài của măng tre. Khi măng tre lớn lên phát triển thành cây tre thì các bẹ này tách dần ra khỏi thân và khô, gọi là mo nang. Ở các vùng quê, mo nang thường được thu nhặt làm củi đốt.
-
- Cứng như mo nang, nhọn ngang tên lửa
- Mô tả hài hước áo nịt ngực (coóc-xê) của phụ nữ thời bao cấp. Lúc ấy áo lót có kiểu nhọn, được may ở các hiệu may, độn nhiều vải cho cứng.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.