Nâng khăn sửa túi
Ngẫu nhiên
-
-
Đêm khuya gà gáy ó o
Đêm khuya gà gáy ó o
Vợ tôi thức giấc nó mò đi đâu -
Tai nghe anh lấy vợ Ba La
-
Khôn từng xu, ngu bạc vạn
Khôn từng xu, ngu bạc vạn
-
Ở đây đất đỏ mây vàng
Ở đây đất đỏ mây vàng
Em đi làm mướn gặp chàng làm thuê
Yêu nhau ta đưa nhau về
Làm mướn là vợ làm thuê là chồng -
Đồn rằng làng Nghĩa lắm đa
-
Sâu cấy lúa cạn gieo bông
Sâu cấy lúa cạn gieo bông
Chẳng ươm được đỗ thì trồng ngô khoai. -
Đêm qua ngỏ cửa chờ chồng
Đêm qua ngỏ cửa chờ chồng
Đêm nay ngỏ cửa, gió đông lọt vào -
Sông Thao nước đục người đen
-
Muốn ăn cơm trắng cá kho
Muốn ăn cơm trắng cá kho
Trốn cha trốn mẹ xuống đò theo anh -
Cây khô mọc rễ trên đầu
-
Tôi tới đây xin mở lời chào anh em trai quân tử
-
Tiếng đồn con gái Nam Diêu
-
Tóc ngang lưng vừa chừng em bối
-
Anh về cưa ván đóng thùng
Anh về cưa ván đóng thùng,
Mua men nấu rượu cho em chung một hàng -
Ai đen ai trắng ra nắng mới hay
Ai đen ai trắng ra nắng mới hay
-
Gặp em đây anh dặn mấy lời
-
Không ăn, cha dức mẹ ngầy
-
Xởi lởi trời cho, xo ro trời phạt
Dị bản
Xởi lởi, trời gửi của cho
xo ro, trời co của lại
-
Đò đầy không đi thì trưa,
Chú thích
-
- Ba La
- Một địa danh nay thuộc xã Nghĩa Dõng, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Tại đây có nghề truyền thống là trồng rau xanh.
-
- Thanh Nghĩa
- Tên một làng thuộc xã Đồn Xá, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Đây là một làng cổ ở đồng bằng sông Hồng, hình thành từ thời Lý. Đình làng thờ Thành hoàng Lý Công Bình, được xếp hạng Di tích Quốc gia năm 2009. Hằng năm làng tổ chức hội vào ngày 25/10 âm lịch.
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Thục nữ
- Người con gái hiền dịu, nết na (từ Hán Việt).
-
- Thuyền quyên
- Gốc từ chữ thiền quyên. Theo từ điển Thiều Chửu: Thiền quyên 嬋娟 tả cái dáng xinh đẹp đáng yêu, cho nên mới gọi con gái là thiền quyên.
Trai anh hùng, gái thuyền quyên
Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng
(Truyện Kiều)
-
- Nhởi
- Chơi (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Thanh Hà
- Tên một ngôi làng ở Quảng Nam, nằm ngay bên bờ sông Thu Bồn, cách phố cổ Hội An chừng 3 km về hướng Tây. Làng có nghề làm gốm truyền thống từ đầu thế kỉ 16.
-
- Bối
- Bới (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ba sanh hương lửa
- Hương bén lửa để mùi thơm bay xa và lâu suốt ba sinh, chỉ tìm cảm nồng đậm của đôi trai gái.
-
- Dức
- Mắng nhiếc. Còn nói dức bẩn (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ngầy
- Phiền nhiễu, bực mình.
-
- Xởi lởi
- Có thái độ cởi mở, dễ tiếp xúc, hòa đồng với mọi người.
-
- Xo ro
- Có thái độ khép kín, thui thủi một mình.
-
- Đụt
- Trú mưa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).