Chí quân tử cửu châu lập nghiệp
Đại trượng phu tứ hải đi xa
Thương em vì nết hiền hòa
Thiếu chi người trong thiên hạ vậy mà anh không thương
Ngẫu nhiên
-
-
Bấy lâu vắng thiếp xa chàng
Bấy lâu vắng thiếp xa chàng
Chậu thau ai rửa gương vàng ai soi -
Ba lọc bảy lừa mắc phải bừa rụng răng
-
Chim khôn chết mệt vì mồi
Chim khôn chết mệt vì mồi
Người khôn chết mệt về lời nhỏ to -
Chật hào, cá lội sen rung
-
Gió bay đôi dải yếm đào
-
Má ơi con má hư rồi
Má ơi con má hư rồi
Còn đâu má gả, má đòi bạc trăm -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Tổ cha ba đứa có lồn
-
Khó giữ đầu, giàu giữ của
Khó giữ đầu
Giàu giữ của -
Gạo chợ, nước sông, củi đồng, nồi đất
Gạo chợ, nước sông, củi đồng, nồi đất
Dị bản
Gạo chợ, nước sông, củi đồng, trầu miếng
-
Canh ngọt chê đắng, cơm trắng chê hôi
Canh ngọt chê đắng,
Cơm trắng chê hôi -
Chẳng gì tươi tốt bằng vàng
-
Ngán cho cái kiếp con người
Ngán cho cái kiếp con người
Tài tình cho lắm để trời bắt ghen -
Vịt nằm bờ mía rỉa lông
Vịt nằm bờ mía rỉa lông
Cám cảnh thương chồng đi lạc đường xa -
Khen rằng nếp dẻo hơn xôi
Khen rằng nếp dẻo hơn xôi
Không tin nấu thử một nồi mà ăn -
Bắp chuối mà gói sầu đâu
-
Cậy tài, cậy khéo, khoe khôn
-
Hữu khách hữu khách nàng ơi
-
Đồng hồ vàng, cây kim cũng bằng vàng
-
Bông cúc ngã ngang, con bướm vàng nhận nhụy
Chú thích
-
- Cửu châu
- Trung Quốc thời nhà Hạ chia làm chín châu. Cửu châu ở đây được hiểu là đi khắp muôn nơi.
-
- Trượng phu
- Người đàn ông có khí phách, giỏi giang, hào kiệt.
-
- Tứ hải
- Bốn biển (người xưa cho rằng bốn mặt xung quanh đất liền là biển cả), dùng để nói chung cả thiên hạ.
-
- Thiên hạ
- Toàn bộ mọi vật, mọi người. Đây là một khái niệm có gốc từ Trung Quốc (thiên 天 (trời) hạ 下 (ở dưới), nghĩa đen là "dưới gầm trời").
"Nào ta biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ." (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
-
- Ba lọc bảy lừa mắc phải bừa rụng răng
- Cầu toàn, kén chọn quá cuối cùng lại dễ vuột mất cơ hội, đạt kết quả không vừa ý.
-
- Hào
- Chỗ đào sâu và dài để dẫn nước hoặc dùng vào mục đích phòng vệ.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Mần chi
- Làm gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nỏ nang
- Đảm đang, lanh lợi (từ cổ).
-
- Xoan
- Một loại cây được trồng nhiều ở các vùng quê Việt Nam, còn có tên là sầu đâu (đọc trại thành thầu đâu, thù đâu), sầu đông... Cây cao, hoa nở thành từng chùm màu tím nhạt, quả nhỏ hình bầu dục (nên có cụm từ "hình trái xoan"). Xoan thường được trồng lấy gỗ, vì gỗ xoan không bị mối mọt.
-
- Đa ngôn
- Nói nhiều lời, quá mức cần thiết.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Hữu khách
- Có khách.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Hữu ý
- Có ý, có tình (từ Hán Việt).