Con ơi con ở với bà,
Má đi mần mắm tháng ba má về
Má về có mắm con ăn
Có khô con nướng có em con bồng
Ngẫu nhiên
-
-
Gạo lon tộn bằng bốn lon bằng
-
Nắng Sơn Tây, mây Ba Vì
-
Tiểu nhân quen thói phô bày
-
Đường mương nước chảy, con cá nhảy, con tôm nhào
-
Cóc chết bao thuở nhái rầu,
-
Em ngồi canh cửi trong khung
-
Tóc mây lại bới khăn sồng
-
Lời thề thốt quên quên nhớ nhớ
Lời thề thốt quên quên nhớ nhớ
Bức thư tình mở mở phong phong
Bạn về có nhớ ta không
Hai hàng châu lệ, cánh hồng gửi lên -
Sông Lam Giang càng ngày càng rộng
-
Khoai lang chặt bỏ hai đầu
-
Thần nanh đỏ mỏ
-
Đắng cay cũng thể ruột rà
Đắng cay cũng thể ruột rà
Ngọt ngào cho lắm cũng là người dưngDị bản
Đắng cay vẫn thể ruột rà
Dù xa xa lắm vẫn là anh em
-
Anh có sừng trâu bạc, tôi có giác trâu đen
-
Vườn đào chúa ngự bao lâu
-
Thúng mủng nong nia
-
Gái đâu có gái lạ lùng
-
Thân em như tấm mít xơ
Thân em như tấm mít xơ
Chó chê không cạp, ai ngờ anh thương! -
Ăn đại táo, ở đại gia, đi đại xa, làm đại khái
-
Bốn cây cột dừa
Chú thích
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Lon tộn
- Lon có đáy vổng lên (tộn lên) hoặc lõm xuống (tộn xuống).
-
- Hẻo rằn
- Một giống gạo đỏ trước đây được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, nhất là Thừa Thiên-Huế. Đây là giống gạo ngon, thường được xay xát vừa phải để còn lớp cám mỏng dính quanh hạt, và được dùng để nấu các món ăn đặc sản như cháo gạo đỏ cá bống thệ, bánh tráng gạo đỏ nước hến...
-
- Ốt dột
- Xấu hổ (phương ngữ Bắc Trung Bộ). Từ này đôi khi được viết là oốc doộc.
-
- Mạ
- Mẹ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Ba Vì
- Tên một dãy núi đất và đá vôi lớn trải trên một phạm vi rộng chừng 5000 ha ở ba huyện Ba Vì (Hà Nội), Lương Sơn và Kỳ Sơn (Hòa Bình), cách nội thành Hà Nội chừng 60km. Dãy Ba Vì có nhiều ngọn núi, nhưng nổi tiếng nhất là Tản Viên, còn gọi là núi Tản. Núi này cao 1281m, gần đỉnh thắt lại, đến đỉnh lại xòe ra như chiếc ô nên gọi là Tản (傘). Ở chân núi Tản có đền Hạ, lưng chừng núi có đền Trung, đỉnh núi có đền Thượng là nơi thờ Sơn Tinh (đức thánh Tản), một trong tứ bất tử, thể hiện cho khát vọng làm chủ thiên nhiên của người Việt.
-
- Nắng Sơn Tây, mây Ba Vì
- Sơn Tây gần như lúc nào cũng nắng nóng, (cũng như) Ba Vì lúc nào cũng có mây phủ.
-
- Mương
- Đường nước do con người đào để dẫn nước.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ễnh ương
- Loài động vật thuộc họ ếch nhái, da trơn, bụng lớn, có tiếng kêu to. Ễnh ương thường xuất hiện vào mùa mưa (mùa sinh sản), nên nhân dân ta hay đánh bắt ễnh ương vào mùa này. Thịt ễnh ương giàu chất đạm, có vị ngọt bùi, beo béo, xương giòn và thơm, chế biến được nhiều món ăn ngon.
-
- Nhái bầu
- Tên chung của một số loài nhái có bụng to, lưng thường có màu nâu tối, đôi khi có hoa văn.
-
- Nguyệt
- Mặt trăng (từ Hán Việt).
-
- Đào
- Loại cây mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Bắc, cũng được trồng để lấy quả hay hoa. Hoa đào nở vào mùa xuân, là biểu tượng của mùa xuân và ngày Tết ở miền Bắc. Quả đào vị ngọt hoặc chua, mùi thơm, vỏ quả phủ một lớp lông mịn. Đào xuất hiện rất nhiều trong văn học cổ Trung Quốc và các nước đồng văn. Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Xạ hương
- Chất do hươu xạ và một số loại cầy tiết ra, có mùi thơm đặc biệt, thường được khai thác làm hương liệu, nước hoa và các loại dược phẩm.
-
- Thần trùng
- Thần hành hạ người chết vào ngày trùng hoặc bắt những người trong gia đình có người chết vào ngày trùng cứ chết nối theo, theo tín ngưỡng dân gian. Thần trùng xuất hiện dưới dạng một con chim mổ người chết, nên cũng gọi là "thần nanh đỏ mỏ."
-
- Thần nanh đỏ mỏ
- Từ dùng để chửi.
-
- Giác
- Sừng.
-
- Anh có sừng trâu bạc, tôi có giác trâu đen
- Ai cũng có mặt mạnh của mình.
-
- Bạch Câu
- Tên nôm là kẻ Sung, một làng biển chuyên nghề cá nay thuộc địa phận xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Mủng
- Cái thúng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nia
- Dụng cụ đan bằng tre, hình tròn, có vành, rất nông, dùng để đựng và phơi nông sản (gạo, lúa)...
-
- Sọt
- Đồ đựng đan bằng tre hoặc nứa, có mắt thưa.
-
- Chao
- Dùng rổ sâu, giậm, cái chao mà múc, xúc hay hớt lấy vật gì.
-
- Ăn đại táo, ở đại gia, đi đại xa, làm đại khái
- Ăn ở bếp ăn tập thể (đại táo), ở nhà tập thể (đại gia), đi tàu điện (đại xa), làm việc qua loa (đại khái). Câu này mô tả hài hước cuộc sống của cán bộ công nhân viên chức dưới thời bao cấp.