Bụt còn co quắp ngón tay
Những người dương thế ở ngay ăn gì?
Ngẫu nhiên
-
-
Ra đi bỏ quạt Tô Châu
-
Chạy đua một ngựa
Chạy đua một ngựa
-
Chưa buôn thì vốn còn dài
Chưa buôn thì vốn còn dài
Buôn thì vốn đã theo ai mất rồi. -
Anh như cây phướn nhà chay
-
Chú khi ni, mi khi khác
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cha chết không lo, lo trâu méo lồn
Cha chết không lo, lo trâu méo lồn
-
Cái nón nhỏ nan, quai vàng chí ngực
-
Anh kiện về nha, em nằm ngủ
-
Con gái La Qua, qua đường qua chọc
-
Bảy lượt mỗi ngày đòi má nó
Bảy lượt mỗi ngày đòi má nó
Đương nhiên y sĩ phải xông nhà -
Đắng cay cũng thể ruột rà
Đắng cay cũng thể ruột rà
Ngọt ngào cho lắm cũng là người dưngDị bản
Đắng cay vẫn thể ruột rà
Dù xa xa lắm vẫn là anh em
-
Làm dâu trăm họ
Làm dâu trăm họ
-
Địt dưới nước còn thúi
-
Rách như tổ đỉa ai ơi
-
Người ta có năm có mười thì tốt
Người ta có năm có mười thì tốt
Còn tôi sao có một vô duyên
Giận cá chém thớt sao nên
Dâu hiền nên gái, rể hiền nên trai -
Cam sành rã rượi bờ ao
-
Ru hời, ru hỡi là ru
Ru hời, ru hỡi là ru
Con cá lù đù đánh vảy, chặt vi -
Ra tay cầm lửa đốt trời
Ra tay cầm lửa đốt trời
Chẳng may cả gió, lửa rơi xuống đầu -
Con chim liễu nó biểu con chim quỳnh
Chú thích
-
- Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.
-
- Tô Châu
- Một địa danh nay thuộc địa phận thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Tại đây có các danh lam thắng cảnh cùng tên là núi Tô Châu và sông Tô Châu. Cây cầu bắc qua dòng sông này cũng có tên là cầu Tô Châu.
-
- Phướn
- Cũng gọi là phiến hoặc phan, một loại cờ của nhà chùa, thường treo dọc, hình dải hẹp, phần cuối xẻ như đuôi cá.
-
- Nhà chay
- Còn gọi là trai đường, là khu vực nhà ăn trong chùa, nơi các nhà sư dùng bữa.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Mi
- Mày, ngôi thứ hai số ít để xưng hô thân mật, suồng sã ở các tỉnh miền Trung.
-
- Chú khi ni, mi khi khác
- Tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
-
- Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
-
- Nha
- Sở quan (từ Hán Việt), nơi các quan làm việc. Theo Thiều Chửu: Ta gọi là quan nha 官衙 hay là nha môn 衙門 vì ngày xưa trước quân trướng đều cắm lá cờ có tua như cái răng lớn, nên gọi là nha môn 衙門, nguyên viết là 牙門.
-
- Phủ
- Tên gọi một đơn vị hành chính thời xưa, cao hơn cấp huyện nhưng nhỏ hơn cấp tỉnh. Đứng đầu phủ gọi là quan phủ, cũng gọi tắt là phủ.
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- La Qua
- Một làng thuộc tổng Hạ Nông, huyện Diên Phước, phủ Điện Bàn, nay thuộc khối phố 3, thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam. La Qua là một trong những căn cứ quan trọng của thực dân dưới thời Pháp thuộc.
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Phước Chỉ
- Một xã thuộc huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
-
- Chỉ
- Chị ấy (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Địt
- Đánh rắm (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tổ đỉa
- Một loài cây dại mọc chìm dưới các chân ruộng nước hoặc ven bờ nước, có nhiều ở vùng đồng chiêm trũng. Lá tổ đỉa có nhiều lớp, ken dày, mỏng và hình thù lộn xộn, nom có vẻ rất xơ xác, tớp túa (vì bám nhiều bùn đất).
-
- Cam sành
- Một loại cam có vỏ dày, sần sùi, thịt có màu cam hoặc vàng đậm, nhiều nước, được xem là một giống cam rất ngon.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).