Kim Liên phong cảnh hữu tình
Dương cơ cũng lịch, địa hình cũng vui
Ngẫu nhiên
-
-
Tay cầm cần câu trúc
-
Tiền mất tật mang
Tiền mất tật mang
-
Thân em như thể trái chanh
Thân em như thể trái chanh
Lắt lẻo trên cành, nhiều kẻ ước ao -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn tù cặc lính
-
Đêm qua chớp bể mưa nguồn
-
Nước mắm ngon dầm con cá đối
-
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Trông lên chỉ thấy chị Hằng ở trong. -
Hay lam hay làm
Hay lam hay làm
-
Biết qua chưa bằng làm qua, làm qua chưa bằng lầm qua
Biết qua chưa bằng làm qua
Làm qua chưa bằng lầm qua -
Rộng đồng thì gió thổi luôn
Rộng đồng thì gió thổi luôn
Khi vui thế nọ, khi buồn thế kia -
Con cóc là cậu ông trời
-
Cá thì trắng bạch ngoài sông
-
Hai má nàng trắng phau phau
-
Xin anh hãy nhẹ mái chèo
-
Chèo ghe xuống biển bắt cua
Dị bản
Rủ nhau xuống biển bắt cua
Bắt cua cua kẹp, bắt rùa rùa bơi
-
Thằng Tây nó có ống nhòm
Thằng Tây nó có ống nhòm
Nó nhìn nó đếm, nó nom từng người
Sú ba dăng nó chạy đâu rồi
Đến khi nó đến cho vài ba toong
Thằng Tây lại chửi “cu-xoong”
Cu li ức quá chửi không ra lời
– Hỡi anh em những người làm mỏ
Tay mi-nơ sẵn có nghề riêng
Làm đâu cũng lấy bằng tiền
Làm lò ông Thuận mất quyền lợi to
Việc than gio trong lò chẳng khá
Than khó làm mà giá chẳng cao
Anh em ta đấm buồi vào! -
Người thác thì đã yên rồi
-
Anh xuôi em vẫn trông chừng
Anh xuôi em vẫn trông chừng,
Trông mây, mây tản, trông rừng, rừng xanh.
Anh xuôi em đứng cửa ngăn,
Hai hàng nước mắt chảy quanh má hồng. -
Chạy lờ mắc đó
Chú thích
-
- Kim Liên
- Còn có tên nôm là làng Sen, một làng nay thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Đây là quê hương của chủ tịch Hồ Chí Minh.
-
- Dương cơ
- Chỗ đất tốt theo thuật địa lí để cất nhà ở, có thể mang lại nhiều điều tốt lành cho gia đình, con cháu theo quan niệm dân gian. Theo Đào Duy Anh: Đất làm nhà cửa gọi là dương cơ, đất để mồ mả gọi là âm phần. Cũng có nghĩa là nhà cửa (thường là rộng lớn).
-
- Bằng đầu
- Ban đầu (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Đăng
- Dụng cụ đánh bắt cá, bao gồm hệ thống cọc và lưới hoặc bện bằng dây bao quanh kín một vùng nước để chặn cá bơi theo dòng.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Thục nữ
- Người con gái hiền dịu, nết na (từ Hán Việt).
-
- Lồn tù cặc lính
- Chỉ việc bị kìm hãm lâu ngày.
-
- Đãi đằng
- Tâm sự, giãi bày (từ cổ).
-
- Cá đối
- Một loại cá có thân tròn dài, dẹt, vảy tròn, màu bạc. Cá đối được chế biến nhiều món ăn ngon, hấp dẫn như cá đối nướng, cá đối chiên, cá đối kho dưa cải, cháo cá...
-
- Luống thì
- Quá tuổi.
-
- Bậu
- Bâu, đậu.
-
- Răng đen
- Người xưa có phong tục nhuộm răng đen. Từ điển Văn hoá cổ truyền Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, 2002, trang 511, nói về nhuộm răng như sau:
"Phong tục người Việt cổ coi răng càng đen càng đẹp. Trước khi nhuộm đen phải nhuộm đỏ. Thuốc nhuộm răng đỏ là cánh kiến đỏ trộn với rượu rồi đun quánh như bột nếp. Quét bột này lên mảnh lá chuối hột ấp vào răng trước khi đi ngủ. Làm nhiều lần cho đến khi hàm răng bóng ánh nổi màu cánh gián. Thuốc nhuộm đen: phèn đen, vỏ lựu khô, quế chi, hoa hồi, đinh hương nghiền nhỏ, hòa giấm hoặc rượu, đun cho quánh như hồ dán. Quét lên lá chuối đắp lên răng như nhuộm đỏ. Từ 5 đến 7 ngày thuốc mới bám vào răng, nổi màu đen thẫm rồi đen bóng. Súc miệng bằng nước cốt dừa. Kiêng ăn thịt mỡ, cua cá, vật cứng, nóng. Có khi chỉ nuốt cơm hoặc húp cháo. Kể cả nhuộm đỏ và đen, thời gian kéo dài đến nửa tháng."
-
- Lèo
- Dây buộc từ cánh buồm đến chỗ lái để điều khiển buồm hứng gió. Gió cả, buồm căng thì lèo thẳng. Động tác sử dụng lèo cũng gọi là lèo (như trong lèo lái).
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Sú ba dăng
- Phiên âm từ tiếng Pháp surveillant (người giám sát).
-
- Ba toong
- Gậy chống, thường cong một đầu để làm tay cầm. Từ này có gốc từ tiếng Pháp bâton. Các viên chức, trí thức dưới thời Pháp thuộc thường mang theo gậy này.
-
- Cô soong
- Con lợn (từ tiếng Pháp couchon), dùng làm tiếng chửi.
-
- Cu li
- Từ tiếng Pháp coolie, chỉ người lao động làm những công việc nặng nhọc.
-
- Mi nơ
- Từ tiếng Pháp miner (thợ mỏ).
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Đó
- Dụng cụ đan bằng tre hoặc mây, dùng để bắt tôm cá.