Tiếc công anh làm rể vun rơm
Cha mẹ không gả, ăn bụng cơm rồi về
Ngẫu nhiên
-
-
Ai về Cẩm Thái mà coi
-
Vợ già, nhà hướng tây
Vợ già, nhà hướng tây
-
Hát đàn cho rạng đông ra
-
Mài dao, đánh kéo, gọt đầu đi tu
-
Tiếc cây nứa tốt có sâu
Tiếc cây nứa tốt có sâu
Tiếc người lịch sự trên đầu có tang
Tang chồng thì bỏ tang đi
Tang cha tang mẹ ta thì tang chung
– Tang cha tang mẹ trên đầu
Lẽ nào em dám bán sầu mua vuiDị bản
-
Sáng ngày đi chợ cầu Đông
-
Ăn lãi tùy chốn, bán vốn tùy nơi
Ăn lãi tùy chốn
Bán vốn tùy nơiDị bản
Ăn lãi có chốn
Bán vốn có nơi
-
Xé mắm còn hòng mút tay
Dị bản
Xé mắm mút tay
-
Vấy máu ăn phần
Dị bản
Dây máu ăn phần
-
Người xinh cái bóng cũng xinh
-
Ai thả câu nơi Cồn Hến
-
Anh về đường ấy mấy cung
-
Dốc lòng trồng trúc ngay hàng
Dị bản
Dốc lòng trồng cúc ngay hàng
Hay đâu cúc mọc một đàng một cây
-
Ao thu nước gợn trong vời
-
Biết đâu chim cá mà tìm
-
Chắp tay con lạy bác, bác ơi
– Chắp tay con lạy bác, bác ơi!
Bác già rồi, đừng có thấy chuối, thấy xôi mà bác thèm
– Ít nhiều chi qua cũng lớn tuổi hơn mấy em
Qua già lẩm cẩm, qua có quyền thèm tứ tung!Dị bản
– Con cúi đầu lạy bác, bác ơi
Bác đừng thấy chuối thấy xôi mà bác thèm!
– Dẫu gì thì qua cũng lớn hơn em
Qua lú qua lẫn nên qua thèm của tơ
-
Lang đuôi thì bán
-
Anh đừng ham nơi nhà sàn ngõ ngói
Anh đừng ham nơi nhà sàn, ngõ ngói
Trông thì vòi vọi, vỏ có ruột không
Nghèo như em đây biết ơn nghĩa vợ chồng
Đổ mồ hôi em quạt, ngọn gió lồng em che -
Nước sôi lửa bỏng
Nước sôi lửa bỏng
Dị bản
Dầu sôi lửa bỏng
Chú thích
-
- Cẩm Thái
- Một làng thuộc xã Thanh Văn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
-
- Bù
- Bầu (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Nhà pha
- Nhà tù (từ cũ). Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ tiếng Pháp bagne, nghĩa là giam cầm.
-
- Nam mô
- Phiên âm của từ Namo नमो (nghĩa là tôn kính hoặc hướng về) trong tiếng Sanskrit, để thể hiện sự sùng kính hoặc quy ngưỡng. Người theo đạo Phật thường dùng tiếng "Nam mô" để khởi đầu cho câu niệm danh hiệu các Phật và Bồ Tát. "Nam mô" còn đọc là "Nam vô" 南無 theo phiên âm từ tiếng Hán.
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Nường
- Nàng (từ cũ).
-
- Nứa
- Loài cây cùng họ với tre, mình mỏng, gióng dài, mọc từng bụi ở rừng, thường dùng để đan phên và làm các đồ thủ công mĩ nghệ. Ống nứa ngày xưa cũng thường được dùng làm vật đựng (cơm, gạo, muối...).
-
- Chường
- Cố ý để lộ ra trước mọi người cho ai cũng thấy, tuy đáng lẽ nên ẩn đi, giấu đi (phương ngữ).
-
- Lộn chồng
- Bỏ chồng theo trai (từ cũ).
-
- Năng
- Hay, thường, nhiều lần.
-
- Giòn
- Xinh đẹp, dễ coi (từ cổ).
-
- Mắm
- Cá thịt muối mặn, để dành được lâu.
-
- Xé mắm còn hòng mút tay
- Ăn bớt, ăn xén.
-
- Cồn Hến
- Tên chữ là cồn Thanh Long, vùng đất bồi nằm ở giữa sông Hương, phía bên trái Kinh thành Huế, chia sông Hương chảy qua đoạn này thành hai nhánh. Nhánh phía đông chảy qua phường Vĩ Dạ. Nhánh phía Tây chảy qua các phường Phú Cát, Phú Hiệp. Cồn Hến có tên gọi như vậy vì dân trên cồn trước đây chủ yếu làm nghề cào hến.
-
- Rớ
- Loại lưới đánh cá lớn. Có hai loại rớ là rớ chồ và rớ thuyền. Rớ chồ rộng khoảng 80 đến 130 mét vuông, bốn góc rớ được cố định bằng bốn cây tre to cắm xuống lòng sông và được kết nối với một trục quay đặt trên một cái chòi qua hệ thống dây tời dài. Để kéo được chiếc rớ khổng lồ này người ngồi trên chòi phải dùng hai chân đạp vào các thang của trục tời để quay cho rớ nổi lên khỏi mặt nước. Khi rớ được kéo lên, người ta bơi một chiếc xuồng nhỏ ra giữa sông, nhẹ nhàng dùng tay vén bụng rớ từ ngoài vào trong để dồn tôm cá vào phía cửa thoát nằm ở ngay dưới bụng rớ. Lúc cá tôm được dồn về một chỗ, họ lại nhẹ nhàng túm lấy miệng cửa thoát kéo thấp xuống để cho cá tôm trút hết vào lòng xuồng. Rớ thuyền là một loại nghề di động, rớ được đặt gọn trên một con thuyền dài khoảng 7 - 8 mét, bơi trên sông để đánh bắt cá.
-
- Trà Nhiêu
- Tên một ngôi làng ở thôn Trà Đông, xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Từ thế kỷ 16 đến 17, đây là nơi thông thương nổi tiếng nhờ có vị trí giao nhau thuận tiện của 3 nhánh sông Ly Ly, Thu Bồn và Trường Giang cùng đổ ra cửa biển Đại Chiêm.
-
- Cung
- Chặng đường đi bộ chừng nửa ngày.
-
- Trúc
- Một loại cây giống tre, mọc thành bụi, lá nhỏ và thưa hơn lá tre. Do trúc có dáng đẹp nên được trồng làm cây cảnh. Trong văn chương ngày xưa, trúc thường được dùng tượng trưng cho hình ảnh người quân tử, hoặc người con gái.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Khêu dục
- Khêu gợi lòng ham muốn.
-
- Chung
- Chuông (từ Hán Việt).
-
- Mai
- Còn gọi là mơ, một loại cây thân nhỏ, nhiều cành, rất phổ biến các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc và Nhật Bản. Cây ra hoa vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Hoa mai nhỏ, mỗi hoa có năm cánh, thường hoa có màu trắng, mặc dù một số giống mai có thể cho hoa màu hồng hay đỏ sẫm. Trong văn học cổ, mai thường được dùng như một hình ảnh ước lệ, đại diện cho người phụ nữ. Lưu ý, cây mai này không phải là loại mai vàng của miền Nam nước ta.
-
- Bóng chim tăm cá
- Chim bay trên cao khó thấy bóng, cá lội ở vực sâu khó thấy hình. Chỉ người đi không có tin tức gì.
-
- Hải hồ
- Biển và hồ, chỉ chí khí rộng lớn người con trai trong xã hội phong kiến.
Lòng tôi phơi phới quên thương tiếc
Đưa tiễn anh ra chốn hải hồ
(Giây phút chạnh lòng - Thế Lữ)
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Lang
- Có từng đám trắng loang lổ trên da hoặc lông động vật.