Hệ thống chú thích

  1. Tuyên Hóa
    Tên một huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình.
  2. Tuyên Quang
    Địa danh nay là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, có tỉnh lị là thành phố Tuyên Quang. Trong thời gian đầu người Pháp xâm lược nước ta, vùng rừng núi Tuyên Quang là nơi hoạt động của nhiều lực lượng nghĩa quân chống Pháp như quân Đội Cấn, quân Cờ Đen... Hiện nay với các khu du lịch sinh thái Na Hang, Hàm Yên, Núi Dùm, suối khoáng Mỹ Lâm… Tuyên Quang là một địa phương có tiềm năng lớn về du lịch.

    Thành phố Tuyên Quang

    Thành phố Tuyên Quang

  3. Tuyết
    Cũng ghi là "tiết." Từ này vốn không có nghĩa, được sử dụng làm đối âm với "tao" trong cấu trúc thành ngữ.
  4. U
    Tiếng gọi mẹ ở một số vùng quê Bắc Bộ.
  5. Ứ hự
    Tiếng phát ra nghe nhự bị tắc nghẽn trong cổ họng, thường để tỏ ý không bằng lòng.
  6. U mê ám chướng
    Đầu óc tối tăm, ngu dốt (phương ngữ).
  7. U Minh
    Nay là tên một huyện thuộc tỉnh Cà Mau ở cực Nam nước ta. U Minh còn là tên của hai khu rừng tràm nước mặn U Minh Hạ (thuộc tỉnh Cà Mau ) và U Minh Thượng (thuộc tỉnh Kiên Giang ). U Minh có nghĩa là tối và mờ. Trước đây khi chưa khai khẩn, U Minh được coi là chốn "rừng thiêng nước độc," nhiều thú dữ như cá sấu, hổ beo, rắn rết, nhưng cũng rất nhiều tài nguyên quý báu. Hiện nay rừng nước mặn U Minh đã được quy hoạch thành vườn quốc gia dành cho mục đích du lịch và bảo tồn sinh thái. Một đặc điểm lý thú của rừng tràm U Minh là nước sông rạch bị nhuộm thành màu đỏ bởi lá tràm rụng trên đất rừng.

    Rừng U Minh

    Rừng U Minh

    Rạch nước đỏ ở rừng U Minh

    Rạch nước đỏ ở rừng U Minh

  8. Ứa
    Nhiều vô kể (từ cổ).
  9. Uất Trì Cung
    Một danh tướng thời Đường bên Trung Hoa. Ông họ Uất Trì tên Cung, tên chữ là Kính Đức, nổi tiếng có sức mạnh phi thường, phò tá vua Đường Thái Tông rất trung thành. Hình tượng Uất Trì Cung trong quan niệm dân gian Trung Hoa là một viên tướng mặt đen như than, cùng với Tần Quỳnh (mặt vàng) là hai vị thần giữ cửa (môn thần) trong tín ngưỡng truyền thống.

    Hai vị môn thần, mặt đen là Uất Trì Cung, mặt vàng là Tần Quỳnh.

    Hai vị môn thần, mặt đen là Uất Trì Cung, mặt vàng là Tần Quỳnh.

  10. Ức
    Số đếm cũ, gốc chữ Hán là 億, bằng một trăm nghìn (mười vạn).
  11. Ức
    Ham, muốn (từ cũ).
  12. Ui
    Đồ đựng làm bằng đất nung, có nắp đậy. Trước đây người dân Quảng Ngãi thường đựng don trong cặp ui để giữ nóng, gánh đi bán dạo.
  13. Ui ui
    Không nắng hoặc nắng dịu, nhưng hơi oi bức, khó chịu (phương ngữ).
  14. Úm
    Ôm ấp, che chở.
  15. Ưng
    Bằng lòng, đồng ý, thuận theo.
  16. Ứng biện
    Ứng: đối đáp. Biện: nói rõ ràng phải trái
  17. Ứng thanh
    Nói ứng theo, nói tiếp lời (từ Hán Việt).
  18. Ước thệ
    Hẹn thề (từ Hán Việt).
  19. Ươi
    Cũng gọi là đười ươi, một loại cây rừng thân gỗ lớn, cho quả có vị ngọt, hơi chát, tính hàn, mát cho cơ thể. Hạt ươi khô có vỏ nhăn nheo, khi ngâm nước sẽ nở ra rất to, thường được dùng để nấu chè.

    Hạt ươi

    Hạt ươi