Mặc cho ong bướm rộn ràng
Em đây vẫn giữ lòng vàng với anh
Ca dao – Dân ca
-
-
Lấy chồng cho đỡ nắng mưa
Lấy chồng cho đỡ nắng mưa
Chẳng ngờ chồng lại ngủ trưa đến giờ -
Lấy anh thì sướng hơn vua
-
Làm thơ mà gửi cho mưa
Làm thơ mà gửi cho mưa
Mưa đưa cho gió, gió đưa cho chàngDị bản
-
Trên trời có sao tua rua
-
Mạ xanh mơn mởn nên tình
-
Cầm sào mà đợi nước lên
-
Tháng ba ngày tám rỗi ràng
-
Trời cao cao bấy không xa
-
Cơm không lành canh không ngọt
-
Mừng cây rồi lại mừng cành
Mừng cây rồi lại mừng cành
Cây đức lắm chồi người đức lắm con
Ba vuông sánh với bảy tròn
Đời cha vinh hiển đời con sang giàu -
Ông trăng mà bảo ông trời
-
Phước gì bằng phước mẹ còn
-
Phải duyên chẳng cứ hẹn hò
-
Phải chi cao đất thấp trời
Phải chi cao đất thấp trời
Hỏi thăm duyên nợ đổi dời thế nao -
Phải duyên phải kiếp thì theo
Phải duyên phải kiếp thì theo
Thân em có quản khó nghèo làm chi -
Quả chuông treo mấy quả chùa
Quả chuông treo mấy quả chùa
Làm thân con gái bán mua mấy lần? -
Quân tử thời oán tam niên
-
Tối trăng còn hơn sáng sao
Tối trăng còn hơn sáng sao
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi -
Tối trăng còn hơn sáng sao
Chú thích
-
- Giậm
- Đồ đan bằng tre, miệng rộng hình bán cầu, có cán cầm, dùng để đánh bắt tôm cá. Việc đánh bắt tôm cá bằng giậm gọi là đánh giậm.
-
- Tua rua
- Tên gọi dân dã trong tiếng Việt của cụm sao phân tán M45 trong chòm Kim Ngưu (Taurus), ở Việt Nam thường thấy được vào lúc sáng sớm đầu tháng 6 dương lịch. Tua Rua còn được nông dân đồng bằng Bắc Bộ gọi là Sao Mạ vì xuất hiện trên bầu trời vào thời vụ gieo mạ lúa mùa chính vụ. Trong bầu trời đêm thì mắt thường có thể nhìn thấy chín ngôi sao sáng nhất của cụm sao này, vì thế trong dân gian mới có câu "Sao Tua (Vua) chín cái nằm kề."
-
- Hạ giới
- Nhân gian, theo quan niệm dân gian Trung Hoa và các nước đồng văn, là nơi người bình thường sinh hoạt, trái với thượng giới là nơi thần tiên ở.
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Sào
- Gậy dài, thường bằng thân tre. Nhân dân ta thường dùng sào để hái trái cây trên cao hoặc đẩy thuyền đi ở vùng nước cạn.
-
- Rỗi ràng
- Rỗi rãi, rảnh rỗi.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Cửa lạch
- Hay cửa biển, nơi sông đổ ra biển.
-
- Để
- Ruồng bỏ.
-
- Tườu
- Con khỉ, dùng với ý bỡn cợt, mắng, rủa.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Tam niên
- Ba năm (từ Hán Việt).
-
- Nhãn tiền
- Nhãn là con mắt. Tiền nghĩa là "trước." Nhãn tiền dịch nghĩa là "trước mắt," thấy ngay nhãn tiền nghĩa là xảy ra ngay lập tức.
-
- Tô mộc
- Còn gọi là vang, tô phượng, vang nhuộm, co vang, mạy vang, một loại cây thân gỗ nhỏ, rất rắn, có phần đỏ nâu ở phần lõi và trắng ở phần ngoài. Gỗ cây được dùng làm vị thuốc đông y, hay làm thuốc nhuộm đỏ. Ở nước ta gỗ tô mộc còn được sử dụng như một thành phần nấu nước rửa hài cốt khi cải táng. Phần lõi gỗ được dùng trong chạm khắc mĩ nghệ.