Ăn cam mới biết mùi cam
Lấy chồng lựa chỗ trưởng nam mau giàu
– Em ơi đừng có ham giàu
Một trăm cái giỗ đổ lên đầu trưởng nam
Bài đóng góp:
-
-
Một ngày ăn giỗ, ba ngày hút nước
Một ngày ăn giỗ
Ba ngày hút nước -
Khỏe như vâm
-
Khen ai dạ sáng như gương
Khen ai dạ sáng như gương
Tối trời như mực, biết quen mà mừng -
Khen ai chống chiếc thuyền dò
Khen ai chống chiếc thuyền dò
Đi chưa tới bến đã miệng hò, chân quay?
– Tưởng bến sạch, nước trong nên anh ghé thuyền vào
Không ngờ rong rêu lộn lạo, anh nhổ sào xin lui -
Khen ai chỉ nẻo đưa đường
Khen ai chỉ nẻo đưa đường
Khen ai mối lái đưa chàng tới đây -
Khát nước cầm gáo mà trông
-
Đàn bà lòng dạ hiểm sâu
Đàn bà lòng dạ hiểm sâu
Ngồi đâu cũng nói những câu ân tình -
Đàn bà lo khi sinh đẻ
-
Kiến thiết mà chẳng bố phòng
-
Khôn văn tế dại văn bia
Dị bản
-
Thân bằng tre, thường rúc rích cười
-
Tang cha tang mẹ đã đành
Tang cha, tang mẹ đã đành
Có phải tang tình thì vứt tang đi -
Tài trai lấy năm lấy bảy
-
Chẳng chóng thì chầy
-
Khoan khoan hỡi ả chèo đò
Khoan khoan hỡi ả chèo đò
Đợi anh cầm lái dặn dò trước sau -
Không men mấy thuở rượu nồng
-
Không rau ăn tạm lá rìu
-
Mồm bò không phải mồm bò mà lại mồm bò
-
Mất chồng rồi lại lấy chồng
Mất chồng rồi lại lấy chồng
Mặt nào còn sống ở trong cõi đời?
Chú thích
-
- Vâm
- Con voi (từ cũ).
-
- Gáo
- Đồ có cán dùng để múc nước, thường làm bằng sọ dừa hoặc vỏ trái mù u, cũng có nơi làm bằng vỏ bầu sấy khô.
-
- Mông
- Mịt mù (Đại Nam quấc âm tự vị - Huình Tịnh Của).
-
- Ẻ
- Ỉa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Kiến thiết
- Sắp đặt, xây dựng, thường có quy mô lớn (từ Hán Việt).
-
- Bố phòng
- Sắp xếp binh lính để ngăn ngừa giặc (từ Hán Việt).
-
- Văn tế
- Hay tế văn, một bài văn đọc lúc tế một người chết để kể tính nết, công đức của người ấy và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình (theo Việt Nam văn học sử yếu - Dương Quảng Hàm).
-
- Văn bia
- Một bài văn vần được khắc lên một tấm đá đúc với ý xưng tụng, kỉ niệm hoặc đánh dấu.
-
- Khôn văn tế, dại văn bia
- Văn tế thường được viết ra giấy để đọc trong đám tang, xong rồi đốt đi nên không ai nhớ. Văn bia khắc lên đá nên khó mất, phải chịu nhiều đàm tiếu thế gian.
-
- Văn ai
- Bài văn khóc thương người chết.
-
- Chính chuyên
- Tiết hạnh, chung thủy với chồng (từ Hán Việt).
-
- Chầy
- Trễ, chậm (từ cổ). Trong ca dao ta cũng thường gặp cụm từ "canh chầy," nghĩa là canh khuya, đêm khuya.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Rau rìu
- Còn gọi trai đầu rìu, một loại rau dại mọc nhiều trên các chân ruộng. Cây rau có thân mềm, lá đơn dài chừng 5-7cm, có thể luộc ăn hoặc làm vị thuốc Nam.
tôi yêu đất nước này lầm than
mẹ đốt củi trên rừng và cha làm cá ngoài biển
ăn rau rìu, rau éo, rau trai
nuôi lớn người từ ngày mở đất
(Bài thơ của một người yêu nước mình - Trần Vàng Sao)Rau rìu