Chồng già vợ trẻ là xinh
Vợ già chồng trẻ như hình chị em
Ngẫu nhiên
-
-
Thương em những thuở đánh bài
-
Trời gầm, mưa lớn anh ơi
-
Lửa vùi vừa ấm lòng lư
-
Nước có khi trong khi đục
-
Ngọn cờ phất ngọn lau cũng phất
Ngọn cờ phất ngọn lau cũng phất
Nồi đồng sôi nồi đất cũng sôi
Hai ta duyên nợ thề bồi
Dù xa nhau đi nữa chỉ tại ông trời không xeDị bản
-
Mẹ em tham gạo tham gà
-
Mía sâu có đốt, nhà dột có nơi
Mía sâu có đốt,
Nhà dột có nơi -
Mít vàng, cam đỏ
Mít vàng, cam đỏ
Hồng chín, quít xanh
Bốn anh đều lành
Thích ăn quả gì?
Quít bé con con
Cam tròn ung ủng
Mít bằng cái thúng
Hồng đỏ hồng ngâm
Thích ăn quả gì? -
Tui ra hò chơi với mấy anh một bữa
-
Tháp Mười có anh Sáu Chơi
-
Tiền ngắn mặt dài
-
Con rắn hổ mây nằm cây thục địa
Con rắn hổ mây nằm cây thục địa
Con ngựa nhà trời ăn cỏ chỉ thiên
Phận em là gái thuyền quyên
Ai mà đối đặng, kết nguyền phu thêDị bản
-
Nước trong xanh em để dành tưới hẹ
Nước trong xanh em để dành tưới hẹ,
Trai lỡ thời tại mẹ kén dâu -
Đêm qua em có ngủ đâu
Đêm qua em có ngủ đâu
Em nằm nghe dế kêu sầu bên tai -
Bằng bắp tay
-
Khi xưa thì anh không nói
-
Anh biểu em đừng thở vắn than dài,
-
Thế gian họ nói không lầm
Thế gian họ nói không lầm
Lụa tuy vóc trắng, vụng cầm cũng đen -
Chợ Chè một tháng sáu phiên
Chú thích
-
- Bát vạn, cửu văn
- Các quân bài trong tài bàn, một trò chơi bài lá tượng tự tổ tôm nhưng luật chơi đơn giản hơn.
-
- Đụt
- Trú mưa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Thá
- Người ngoài, người khác (phương ngữ Nam Bộ). Từ này có gốc từ cách phát âm của chữ Hán tha 他 (khác).
-
- Vinh
- Tươi tốt, vẻ vang (từ Hán Việt).
-
- Lau
- Loại cây họ sậy, thân ống xốp, mọc nhiều ở các vùng đồi núi. Lau có lau có màu xám bạc, mọc nhiều thành thảm rất đặc trưng, nên cũng thường gọi là cây bông lau. Hoa lau có thể được thu hoạch để làm gối, đệm.
-
- Mãn
- Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Quánh
- Đánh (phương ngữ Trung và Nam Bộ, cũng như quýnh).
-
- Nạng cửa
- Cây gỗ nhỏ có chạc để chống đỡ cửa từ phía trong nhà. Đây là loại nhà cũ ở quê, có cửa đóng mở lên xuống thường làm bằng tre, gọi là cửa chống.
-
- Đồng Tháp Mười
- Một vùng đất ngập nước thuộc đồng bằng sông Cửu Long, trải rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp, là vựa lúa lớn nhất của cả nước. Vùng này có khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, vườn quốc gia Tràm Chim.
-
- Sáu Chơi
- Một người hò hay có tiếng ở Đồng Tháp Mười ngày trước. Đến nay vẫn chưa ai biết rõ họ tên, quê quán, năm sinh, năm mất của ông. Theo lời kể lại, ông là một nông dân nghèo, mù chữ, xấu trai nhưng có giọng hò trời phú, lại có khả năng ứng biến khi hò, nên giọng hò của ông nổi tiếng khắp vùng. Đến nay những cụ già giỏi hò vẫn tự xưng mình là "đệ tử" của Sáu Chơi.
-
- Hò mép, hò môi
- Hò theo kiểu ứng biến, nhanh nhạy, tiếp ngay sau câu người khác đã hò để đối đáp lại.
-
- Tiền ngắn mặt dài
- Tiền ngày xưa được xâu thành chuỗi. Tiền ngắn nghĩa là xâu tiền ngắn, số tiền nhỏ. Tiền nhỏ thì mặt dài, nghĩa là mặt mày khó chịu.
-
- Hổ mây
- Còn gọi là hổ mang chúa, một loại rắn độc lớn, thân có thể dài 5-7m. Gọi là hổ mây vì thân có vẩy như trái mây. Rắn hổ mây sống trên mặt đất, nhưng trèo cây và bơi rất giỏi, kiếm ăn cả ban ngày lẫn ban đêm. Trước đây rắn có nhiều ở vùng Tây Nam Bộ, và có rất nhiều giai thoại như rắn hổ mây khổng lồ, hổ mây tát cá...
-
- Địa hoàng
- Một loại cây thân thảo, có rễ củ dùng làm thuốc Đông y (gọi là thục địa), chống suy nhược cơ thể, bổ máu, lợi tiểu, làm sáng mắt.
-
- Cỏ chỉ thiên
- Còn có các tên như cỏ lưỡi mèo, cỏ lưỡi chó, cỏ thổi lửa, một loài cỏ mọc hoang, sống dai, thân cao chừng 20-50cm, nhiều cành, gần như không có lá, cả cây có lông. Đây là một vị thuốc Đông y, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
-
- Thuyền quyên
- Gốc từ chữ thiền quyên. Theo từ điển Thiều Chửu: Thiền quyên 嬋娟 tả cái dáng xinh đẹp đáng yêu, cho nên mới gọi con gái là thiền quyên.
Trai anh hùng, gái thuyền quyên
Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng
(Truyện Kiều)
-
- Phu thê
- Vợ chồng (từ Hán Việt).
Có âm dương, có vợ chồng,
Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê.
(Cung oán ngâm khúc)
-
- Suối vàng
- Cõi chết. Từ này bắt nguồn từ chữ hoàng tuyền, cũng đọc là huỳnh tuyền. Hoàng tuyền vốn có nghĩa là suối ngầm, mạch nước ngầm ở dưới đất, vì đất màu vàng nên có tên như vậy.
Gọi là gặp gỡ giữa đường
Họa là người dưới suối vàng biết cho
(Truyện Kiều)
-
- Liễu
- Một loại cây thân nhỏ, lá rủ. Liễu xuất hiện rất nhiều trong thơ ca Á Đông, và thường tượng trưng cho người con gái chân yếu tay mềm.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cửa sài
- Từ chữ sài môn, nghĩa là cổng củi, cổng của nhà nghèo.
-
- Trà Đông
- Cũng gọi là Chè Đông, tên Nôm là kẻ Chè, xa xưa gọi là kẻ Rỵ, một làng nay thuộc địa phận xã Thiệu Trung, Thiệu Hóa, Thanh Hóa. Làng có nghề đúc đồng truyền thống (nên cũng gọi là làng Trà Đúc), đồng thời là quê hương của những danh nhân nổi tiếng như Trấn Quốc Công, Bộc Xạ Tướng Công Lê Lương, nhà sử học Lê Văn Hưu...