Ruộng sâu, trâu nái không bằng con gái đầu lòng
Tìm kiếm "sau Tua Rua"
-
-
Mía sâu có đốt, nhà dột có nơi
Mía sâu có đốt,
Nhà dột có nơi -
Sông sâu nước chảy làm vầy
-
Giếng sâu gàu nhỏ anh ơi
-
Ruộng sâu, bàu hẹp
-
Ao sâu thì lắm ốc nhồi
-
Sông sâu sóng bủa vắng đò
-
Tháng sáu gọi cấy rào rào
-
Ao sâu tốt cá
Ao sâu tốt cá
-
Ao sâu tốt cá, hiểm dạ hại mình
Ao sâu tốt cá, hiểm dạ hại mình
Dị bản
Ao sâu tốt cá, độc dạ khốn thân
-
Sông sâu kiếm chẳng đặng đò
-
Sông sâu nước chảy ngập kiều
Dị bản
Sông sâu ngựa lội ngập kiều
Dầu anh có phụ, còn nhiều nơi thương
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đi sau ăn rau bà đẻ
-
Ruộng sâu cấy lúa cà đum
-
Cày sâu cuốc bẫm
-
Sóng sau xô sóng trước
Sóng sau xô sóng trước
-
Sông sâu anh cắm sào dài
-
E sau lòng lại đổi lòng
-
Kiếp sau đừng hóa ra người
-
Mắt sâu râu rậm
Mắt sâu râu rậm
Chú thích
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Tương truyền bài ca dao này kể về cuộc gặp gỡ làm nảy nở tình duyên giữa Tiên Dung, con gái vua Hùng thứ mười tám, và Chử Đồng Tử, một vị thánh trong tứ bất tử của tín ngưỡng Việt Nam thời cổ. Đọc thêm tại đây.
-
- Gàu
- Đồ dùng để kéo nước từ giếng hay tát nước từ đồng ruộng. Trước đây gàu thường được đan bằng tre hoặc làm từ bẹ cau, sau này thì gàu có thể được làm bằng nhựa hoặc tôn mỏng.
-
- Bàu
- Chỗ sâu trũng như ao vũng, thường ở ngoài đồng.
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Ốc nhồi
- Còn gọi là ốc đồng, điền loa, loại ốc hay gặp ở các ao, ruộng vùng đồng bằng, trung du. Ốc nhồi có vỏ tương đối lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hoặc nâu đen, mặt trong hơi tím. Lỗ miệng dài hẹp, tháp ốc vuốt nhọn, có 5,5 - 6 vòng xoắn, các vòng xoắn hơi phồng, rãnh xoắn nông, các vòng xoắn trên nhỏ dần, vuốt nhọn dài. Ốc nhồi là nguyên liệu để chế biến thành nhiều món ăn dân dã như ốc xào, bún ốc, canh ốc hay những món đặc sản: ốc nhồi thịt, ốc hấp lá gừng, ốc nhồi hấp sả.
-
- Bủa
- Từ từ Hán Việt bố, nghĩa là giăng ra trên một diện tích rộng lớn (bủa lưới, vây bủa, sóng bủa...).
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Kiều
- Cầu (từ Hán Việt).
-
- Nhau
- Nhau thai. Có nơi đọc là rau.
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Cà Đung
- Một giống lúa được trồng nhiều ở miền Trung và Tây Nam Bộ trước đây, cho hạt gạo tròn, lớn. Vào đầu thế kỉ 20, gạo Cà Đung rất được người Pháp ưa chuông.
Từ này cũng đọc là cà đum, có gốc từ tiếng Chăm kađung.
-
- Bẫm
- Khỏe (từ cổ).
-
- Trắc nết
- Tính nết hư hỏng, không đứng đắn.
-
- Nài
- Người trông nom và điều khiển voi, ngựa.
-
- Bòng
- Một loại quả rất giống bưởi. Ở một số tỉnh miền Trung, người ta không phân biệt bưởi và bòng. Trong ca dao hay có sự chơi chữ giữa chữ "bòng" trong "đèo bòng" và quả bòng.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.