Tìm kiếm "Chị Hằng"
-
-
Gởi thơ một bức
Gởi thơ một bức
Đêm nằm thổn thức, dạ những luống trông
Biết làm sao cho vợ gặp chồng
Cho én hiệp nhạn
Gan teo từng đoạn, ruột thắt chín từng
Anh với em như quế với gừng
Dẫu xa nhân ngãi, xin đừng tiếng chiDị bản
-
Mây mưa không hại chi nguồn
-
Học hành chữ nghĩa chi mi
-
Gần đèn lại ngắm hoa đèn
Gần đèn lại ngắm hoa đèn,
Than thân với bóng than phiền với hoa.
Làm chi cho tủi thân hoa,
Chả yêu đem trả tận nhà có cây. -
Áo rách thì để thịt ra
Áo rách thì để thịt ra
Chị gần không khỏi em xa không chào -
Anh không lấy được em ngoan
Anh không lấy được em ngoan
Nghe chi những miệng thế gian nhọc lòng -
Ai ơi giữ chí cho bền
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai -
Dù ai nói đông nói tây
Dù ai nói đông nói tây
Thì ta cũng vững như cây giữa rừng
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Thì ta cũng vững như kiềng ba chânDị bản
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
-
Nên ra tay kiếm tay cờ
Làm trai cố chí lập thân
Rồi ra gặp hội phong vân cũng vừa
Nên ra tay kiếm tay cờ
Chẳng nên thì chớ, chẳng nhờ tay aiDị bản
Khi nên tay kiếm tay cờ
Không nên thì cũng chẳng nhờ cậy ai
-
Đây ta như cây giữa rừng
Đây ta như cây giữa rừng
Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời -
Ai ơi đã quyết thì hành
Dị bản
-
Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
Dị bản
Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo
-
Người ta rượu sớm trà trưa
Người ta rượu sớm trà trưa
Em nay đi nắng về mưa đã nhiều
Lạy trời mưa thuận gió đều
Cho đồng lúa tốt cho chiều lòng em. -
Thích chí hơn phú quý
Thích chí hơn phú quý
-
Làm chị phải lành, làm anh phải khó
Làm chị phải lành
Làm anh phải khó -
Kim chỉ có đầu, tằm tơ có mối
Kim chỉ có đầu
Tằm tơ có mối -
Nhũn như chi chi
-
Muốn cho lắm cội nhiều cành
-
Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
Nhà sạch thì mát,
Bát sạch ngon cơm
Chú thích
-
- Nãi
- Bèn (chữ Hán 乃).
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Luống
- Từ dùng để biểu thị mức độ nhiều, diễn ra liên tục, không dứt.
Vì lòng anh luống âm thầm tha thiết
Gán đời mình trọn kiếp với Dê Sao
(Nỗi lòng Tô Vũ - Bùi Giáng)
-
- Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.
-
- Hiệp
- Họp, hợp (sum họp, hòa hợp) (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Dầu
- Dù (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Dùn
- Chùng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mi
- Mày, ngôi thứ hai số ít để xưng hô thân mật, suồng sã ở các tỉnh miền Trung.
-
- Nhi
- Mà (tiếng Hán 而).
-
- Kiềng
- Dụng cụ bằng sắt có ba chân, để đặt nồi, chảo lên khi nấu nướng.
-
- Lập thân
- Tu dưỡng, học tập cho nên người có tài có đức.
-
- Phong vân
- Phong: gió, vân: mây. Gặp hội phong vân, tức Tế hội phong vân 際會風雲, chỉ sự kẻ hiền tài gặp thời được dùng, công danh hiển đạt. Kinh Dịch: "Ðồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, thuỷ lưu thấp, hoả tựu táo, vân tòng long, phong tòng hổ, thánh nhân tác nhi vạn vật đổ" (Ðồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, nước chảy xuống thấp, lửa bén tới chỗ khô, mây bay theo rồng, gió bay theo cọp, thánh nhân xuất hiện mà vạn vật trông vào).
-
- Tay kiếm tay cờ
- Một tay cầm kiếm, một tay cầm cờ. Chỉ việc bình định giang sơn, lập nên sự nghiệp lớn.
"Chúa của ta, tay kiếm, tay cờ mà làm nên sự nghiệp, trong khi nhà ngươi đi cầu viện ngoại bang, hết Xiêm đến Tàu làm tan nát cả sơn hà, lại bị chúa công ta đánh cho không còn mảnh giáp. Đem so với chúa của ta, nhà ngươi chẳng qua là nước vũng so với ao trời." (Lời Bùi Thị Xuân trả lời câu hỏi của Nguyễn Ánh "Ta so với chúa ngươi ai hơn ai?", trích từ sách Nhà Tây Sơn - Quách Tấn, Quách Giao).
-
- Đã quyết thì hành
- Đã quyết định thì phải làm.
-
- Đẵn
- Đốn, chặt.
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Chi chi
- Một loại cá nhỏ, thân mềm, khi bị vớt lên khỏi mặt nước thì nhanh chóng mềm nhũn ra. Chi chi dùng làm mắm rất tốt vì mau ngấu và rất ngon, ngoài ra còn dùng để phơi khô và chế biến thành nhiều món ăn khác.
-
- Cội
- Gốc cây.