Gà nâu chân thấp mình to
Đẻ nhiều trứng lớn, con vừa khéo nuôi
Chẳng nên nuôi giống pha mùi
Đẻ không được mấy, con nuôi vụng về
Tìm kiếm "gà hành"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Tai nghe gà lạ gáy hay
- 
        
        
        
    
    Gà gáy canh một hoả tai, gà gáy canh hai đạo tặc
- 
        
        
        
    
    Trách con gà gáy vô tìnhTrách con gà gáy vô tình 
 Chưa vui sum họp, đã đành chia phôi
- 
        
        
        
    
    Chiều nay tôi cắt cổ gà vàng
- 
        
        
        
    
    Trắng như trứng gà bócTrắng như trứng gà bóc 
- 
        
        
        
    
    Lợn nhà, gà chợ
- 
        
        
        
    
    Úm ba la con gà chọc tiếtÚm ba la con gà chọc tiết 
 Ai mua tiết thì phải trả tiền
- 
        
        
        
    
    Thương nhau đi xuống đi lên
- 
        
        
        
    
    Trấu trong nhà, thả gà đi đâu
- 
        
        
        
    
    Ếch tháng ba, gà tháng bảyDị bản- Chó tháng ba, gà tháng bảy 
 
- 
        
        
        
    
    Đầu công, mình cốc, cánh vỏ traiDị bản- Đầu công, mình cốc, quản ngắn, đùi dài, cánh vỏ trai, mỏ búp chuối 
 
- 
        
        
        
    
    Nhất thời chấm muối quăng ra
- 
        
        
        
    
    Gà khôn gà chẳng đá langGà khôn gà chẳng đá lang, 
 Gái khôn gái chẳng bỏ làng gái đi
- 
        
        
        
    
    Con chim trên núi, con gà dưới suối
- 
        
        
        
    
    Ai nuôi con gà trống con gà vàngAi nuôi con gà trống con gà vàng 
 Nửa đêm dậy gáy cho nàng nấu cơm
- 
        
        
        
    
    Mười ba trăng lặn gà kêuMười ba trăng lặn gà kêu 
 Mười bốn trăng lặn gà đều gáy ran.
- 
        
        
        
    
    Vừa quen thì lại vừa giàVừa quen thì lại vừa già 
 Vừa đắp chiếu lại thì gà gáy canh
- 
        
        
        
    
    Con gà đỏ mồngCon gà đỏ mồng 
 Chạy rông cả buổi
 Cơm không chịu thổi
 Lúa không chịu xay
 Về nhà lăn quay
 Nằm dài nhịn đói
- 
        
        
        
    
    Con gà mái ghẹTè te té te 
 Con gà mái ghẹ
 Đẻ mười gà con
 Một con đi cày
 Một con đi buôn
 Một con ngồi buồn
 Một con chết rấp
 Một con béo mập
 Một con béo phì
 Một con theo dì
 Ra đồng tập cấy
 Một con cầm gậy
 Đi đánh lợn rừng
 Một con trợn trừng
 Đánh con ó ọ
 Một con dắt chó
 Đi đuổi con beo…
Chú thích
- 
    - Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
 
- 
    - Thốt
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Thốt, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
 
- 
    - Hỏa tai
- Hỏa hoạn.
 
- 
    - Đạo tặc
- Giặc cướp (từ Hán Việt).
 
- 
    - Gà gáy canh một hoả tai, gà gáy canh hai đạo tặc
- Theo tín ngưỡng dân gian, gà gáy không đúng canh là điềm báo xui rủi.
 
- 
    - Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Lợn nhà, gà chợ
- Kinh nghiệm dân gian: mua lợn ở nhà để chọn được giống tốt, mua gà ngoài chợ để được chọn thoải mái.
 
- 
    - Cỏ gà
- Còn có các tên khác là cỏ chỉ, cỏ ống, một loại cỏ sinh trưởng rất mạnh, bò kết chằng chịt với nhau thành thảm dày đặc. Trẻ em ở nông thôn có trò chơi đơn giản từ cỏ gà gọi là "chọi cỏ gà" hay "đá cỏ gà."
 
- 
    - Trấu
- Lớp vỏ cứng đã tách ra của hạt thóc.
 
- 
    - Ếch tháng ba, gà tháng bảy
- Tháng ba và tháng bảy là hai thời kì giáp hạt trong năm, gà và ếch đều thiếu ăn, gầy gò, nên thịt không ngon.
 
- 
    - Công
- Một loài chim thuộc họ Trĩ, có tên Hán Việt là khổng tước. Chim trống bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim mái. Công mái không có đuôi dài và đẹp như công trống.
 
- 
    - Cốc
- Loài chim lội nước thuộc họ Bồ nông, thức ăn là các loại động vật thủy hải sản nhỏ
 
- 
    - Đầu công, mình cốc, cánh vỏ trai
- Những tiêu chuẩn để chọn gà chọi tốt.
 
- 
    - Chấm muối quăng ra
- Một cách đi của gà chọi: khi bước đi, các ngón chân chụm lại, đến khi sắp sửa chấm đất mới giương ra.
 
- 
    - Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
 
- 
    - Thục nữ
- Người con gái hiền dịu, nết na (từ Hán Việt).
 



