Tìm kiếm "già chín"

Chú thích

  1. Lụy
    Nước mắt (phương ngữ Nam Bộ, nói trại từ lệ).
  2. Giọt châu
    Giọt lệ, giọt nước mắt.
  3. Có bản chép: Mẹ chồng hành hạ nàng dâu.
  4. Nõn
    Mịn, mượt, láng lẩy.
  5. Phụ mẫu
    Cha mẹ (từ Hán Việt).
  6. Phu thê
    Vợ chồng (từ Hán Việt).

    Có âm dương, có vợ chồng,
    Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê.

    (Cung oán ngâm khúc)

  7. Ngãi
    Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  8. Thờ vọng
    Thờ cúng (ông bà, cha mẹ...) khi sống xa nhà, xa quê.
  9. Bần
    Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...

    Cây và quả bần

    Cây và quả bần

  10. Dập bã trầu
    Cách nói chỉ thời gian ngắn, đủ để nhai dập một miếng trầu.
  11. Chửa
    Chưa (từ cổ, phương ngữ).
  12. Niên
    Năm (từ Hán Việt)
  13. Cơ đoạn
    Có thể hiểu là lúc khó khăn, đói kém.
  14. Rày
    Nay, bây giờ (phương ngữ).
  15. Lính thú
    Lính đi đóng đồn, canh phòng ở các vùng biên giới.
  16. Ải
    Chỗ qua lại hẹp và hiểm trở trên biên giới giữa các nước hoặc thành trì, trước đây thường có đặt đồn binh. Cũng gọi là quan ải.

    Ải Chi Lăng

    Ải Chi Lăng

  17. Biên khu
    Vùng đất lớn ở biên giới (từ Hán Việt).
  18. Khác thể
    Chẳng khác nào, giống như.
  19. Hẩm
    Chỉ thức ăn (thường là cơm, gạo) đã biến chất, hỏng.
  20. Bát đàn
    Bát nông lòng, làm bằng đất nung thô có tráng men, thời xưa thường dùng.
  21. Lái
    Người chuyên nghề buôn chuyến một loại hàng hóa nhất định (lái gỗ, lái trâu...)
  22. Sông Ngâu
    Tên phụ lưu bên trái của sông Hồng ở tỉnh Lào Cai.
  23. Trà mạn hảo
    Một loại trà xanh ướp nổi tiếng ở Bắc Bộ hồi thế kỉ 19, 20. Trà mạn là tiếng gọi chung các loại trà xanh (lục trà) ở miền ngược, nên còn gọi là trà mạn ngược (đặc biệt ở vùng Hà Giang-Lai Châu-Yên Bái). Trà thường được chọn những búp non, lá trà bánh tẻ rửa sạch, cho vào chõ đồ chín. Sau khi đóng bánh, phơi khô, trà được vào chum, trên phủ một lớp lá chuối khô, ủ từ 3–4 năm cho trà phong hóa bớt chất cát hết mùi ngái, có độ xốp mới đem ra dùng.

    Mạn Hảo cũng là một địa danh vùng Vân Nam, ngày xưa người ta lên miền ngược Hà Giang hay lên tận Mạn Hảo mua trà về đều gọi chung là trà mạn hay trà mạn hảo.

    "... Vẫn còn quen cái thói phong lưu, nhiều khi qua chơi ao sen nhà ai, gặp mùa hoa nở, cụ lại còn cố bứt lấy ít nhị đem ướp luôn vào gói trà giắt trong mình, nếu đấy là trà mạn cũ."
    (Những chiếc ấm đất - Nguyễn Tuân)

  24. Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bát Bồng.
  25. Sa
    Rơi xuống (từ Hán Việt).
  26. Sầu tư
    Nỗi buồn riêng.
  27. Chừ
    Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).