Chiều chiều nhớ mẹ ăn trầu
Ghé qua Nam Phổ ngẩng đầu nhìn lên
Tìm kiếm "chiêm bao"
-
-
Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
-
Chiều chiều ra đứng ngõ xuôi
Chiều chiều ra đứng ngõ xuôi,
Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương -
Chim sa vườn thị, thỏ lụy vườn trâm
-
Chim buồn chim bay vào núi
Chim buồn chim bay vào núi
Cá buồn cá chúi xuống sông
Anh buồn uống chén rượu nồng
Em buồn em ăn một miếng trầu không giải buồn -
Chim kêu suối sậy bờ đưng
-
Chim chuyền Bãi Bổn, Hàm Ninh
-
Chém cha cái nước sông Bờ
-
Chém cha những đứa sang giàu
Chém cha những đứa sang giàu
Cậy thần, cậy thế cúi đầu nịnh Tây -
Chim kia tốt đẹp vì lông
Chim kia tốt đẹp vì lông
Gái kia sang trọng vì chồng làm nên -
Chiều chiều quạ nói với diều
Chiều chiều quạ nói với diều
Vườn cau kia rậm thiệt nhiều gà con
Gà con bưới rác bưới rơm
Con anh chèo chẹo đòi cơm suốt ngàyDị bản
Ba phen quạ nói với diều
Vườn hoang cỏ rậm thì nhiều gà con
-
Chim bay về cội, cá lội về đìa
-
Chiều chiều ra đứng gốc cây
Chiều chiều ra đứng gốc cây
Trông chim bay lượn, trông mây lưng trời
Trông xa, xa tít xa vời
Những non cùng nước, những đồi cùng cây -
Chim bay về núi sà sà
Chim bay về núi sà sà
Sóng dồi biển động, trời đà chuyển mưa -
Chiếc đũa sánh với cây cau
-
Chim bay về ổ
-
Chiều chiều ra đứng vạt ngò
-
Chiều nay biết ở hay về
Chiều nay biết ở hay về,
Lấy khăn lụa trắng em đề câu thơ
Câu thơ, ba bốn câu thơ:
Câu đợi, câu chờ, câu nhớ, câu thương. -
Chiều chiều dắt vợ vô rừng
Chiều chiều dắt vợ vô rừng
Bẻ roi đánh vợ biểu đừng theo trai -
Chễm chệ như rể bà goá
Chễm chệ như rể bà goá
Chú thích
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Nam Phổ
- Còn gọi là Nam Phố, tên một làng nay thuộc xã Phú Thượng, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Tại đây có một đặc sản nổi tiếng là bánh canh Nam Phổ. Trước đây ở vùng đất này cũng có nghề trồng cau truyền thống - cau Nam Phổ là một trong những sản vật tiêu biểu của Phú Xuân-Thuận Hóa ngày xưa.
-
- Nga Sơn
- Tên một huyện ở phía đông bắc tỉnh Thanh Hóa, nổi tiếng với cuộc khởi nghĩa Ba Đình và chiếu cói Nga Sơn.
-
- Bát Tràng
- Tên một ngôi làng nay thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội, nổi tiếng với truyền thống làm gốm sứ.
-
- Nam Định
- Một địa danh nay là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ. Nam Định có bề dày truyền thống lịch sử và văn hoá từ thời kì dựng nước, là quê hương của nhiều danh nhân như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh, Trần Tế Xương, Nguyên Hồng, Văn Cao... Ở đây cũng có nhiều di tích, lễ hội dân gian, đặc sản...
-
- Hà Đông
- Tên một tỉnh cũ ở miền Bắc nước ta. Tỉnh nguyên có tên là tỉnh Hà Nội, sau khi triều đình Huế cắt phần tỉnh Hà Nội nhượng cho Pháp thì tỉnh lị chuyển về Cầu Đơ và tỉnh cũng đổi tên thành Cầu Đơ. Đến năm 1904, tỉnh Cầu Đơ đổi thành tỉnh Hà Đông. Qua một số lần sáp nhập và chia tách, tỉnh Hà Đông cũ hiện nay thuộc địa phận Hà Tây.
Tỉnh Hà Đông đã đi vào thi ca và âm nhạc với bài thơ Áo lụa Hà Đông của thi sĩ Nguyên Sa, được nhạc sĩ Ngô Thụy Miên phổ nhạc (xem trên YouTube).
-
- Trâm
- Một loại cây gỗ cao, tán rộng, có quả nạc nhỏ hình bầu dục thon, xanh lúc ban đầu, khi chín chuyển sang màu hồng và cuối cùng có màu tím đen, ăn có vị ngọt chát.
-
- Sậy
- Loại cây thuộc họ lúa, thân rỗng, thường mọc dày đặc thành các bãi sậy.
-
- Cửa Cạn
- Địa danh nay là một xã thuộc huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, đồng thời cũng là tên mũi đất và bãi biển ở đây.
-
- Rạch Tràm
- Một con sông ở đảo Phú Quốc, dài khoảng 25 km, có ba nhánh thượng nguồn hơi chếch về phía bắc, chảy xiên về hướng tây và đổ ra biển tại ấp Rạch Tràm. Hai bờ sông có một hệ sinh thái đặc biệt: một bên là rừng tràm xen lẫn với cây dầu và cây sao, còn một bên lại là rừng ngập mặn gồm các loài cây: vẹt, đước, bần và cây cóc đỏ. Thượng nguồn lại là nơi sinh sống của dây choại, lau sậy... với màu nước đỏ đặc trưng. Đây là một trong những cảnh đẹp của đảo Phú Quốc.
-
- Sông Đà
- Còn gọi là sông Bờ, phụ lưu lớn nhất của sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, chảy theo hướng tây bắc - đông nam. Điểm đầu của sông Đà trên nước ta là biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại huyện Mường Tè (Lai Châu). Sông chảy qua các tỉnh Tây Bắc là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, nhập với sông Hồng ở "ngã ba sông" (Việt Trì, Phú Thọ).
-
- Báng nước
- Hiện tượng bụng trướng căng, rốn lồi, một triệu chứng của những bệnh xơ gan, suy tim phải, viêm đa màng, hội chứng thận hư...
-
- Diều hâu
- Loài chim dữ, mỏ quặp, có thị lực rất sắc bén, hay bắt gà, chuột, rắn.
-
- Chèo chẹo
- Đòi hỏi điều gì dai dẳng đến nỗi gây khó chịu cho người khác (thường để nói trẻ nhỏ).
-
- Đìa
- Ao được đào sâu có bờ chắn giữ nước để nuôi cá.
-
- Thuyền thúng
- Một loại thuyền làm từ thúng lớn, trét dầu rái để không bị ngấm nước.
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Ngò
- Còn gọi là ngò rí, rau mùi, loại rau có mùi thơm, thường được trồng làm rau thơm và gia vị.