Xưa kia nó cũng là hoa
Bây giờ nó rách, nó ra bông tàn
Tìm kiếm "giỗ đầu"
-
-
Khi sang mẹ chẳng cho sang
Khi sang mẹ chẳng cho sang
Bây giờ quan cấm đò ngang không chèo -
Khi đi thì bóng đang dài
Khi đi thì bóng đang dài
Bây giờ bóng đã nghe ai bóng tròn -
Ra về khôn nỡ rời tay
-
Khi xưa thì anh không nói
-
Hồi nào má đẻ con ra
-
Bấy lâu nay vẫn ẩn danh
-
Bấy lâu sao chẳng nói năng
Bấy lâu sao chẳng nói năng
Bây giờ năng nói thì trăng xế tà -
Bấy lâu vắng mặt khát khao
Bấy lâu vắng mặt khát khao
Bây giờ gặp mặt muốn trao đôi lờiDị bản
Bấy lâu vắng mặt khát khao
Bây giờ gặp mặt muốn trao ân tình
-
Bấy lâu cá cựu ở đìa
-
Bấy lâu vắng mặt đeo phiền
-
Bà chằn lửa
Bà chằn lửa
Sửa cầu tiêu
Ba giờ chiều
Đứt dây thiều
Lọt cầu tiêu
Ăn bún riêu
Nhớ người yêu. -
Ăn một bữa một heo
Ăn một bữa một heo
Không bằng ngọn gió ngoài đèo thổi vô -
Trời xanh dưới nước cũng xanh
-
Chiều chiều đổ lúa ra quây
-
Buổi xuân xanh thiếp chẳng gặp chàng
Dị bản
-
Trời một vùng đêm dài không hạn
Trời một vùng đêm dài không hạn
Mượn gió chiều hỏi bạn ngàn sông
Thân em là gái chưa chồng
Tơ duyên có chắc như dòng nước không?Dị bản
Trời một vùng đêm dài vô hạn
Mượn gió chiều gửi bạn ngàn sông
Thân em là gái chưa chồng
Tơ duyên có chắc như dòng nước chăng?
-
Biết thuở nào bắt tay bạn ngọc
Biết thuở nào bắt tay bạn ngọc
Bây giờ nằm trằn trọc thâu đêm.Dị bản
-
Đổng Kim Lân hồi còn nhỏ
-
Anh thương em biết nói mần răng,
Chú thích
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Ba thu
- Ba mùa thu, tức là ba năm. Lấy ý từ bài Thái cát (Hái rau) trong Kinh Thi, trong có đoạn:
Bỉ thái tiêu hề.
Nhất nhật bất kiến,
Như tam thu hềDịch:
Cỏ tiêu đi hái kìa ai,
Xa nhau chẳng gặp một ngày đợi trông.
Bằng ba mùa đã chất chồng."Một ngày không gặp xem bằng ba thu" thường dùng để chỉ sự nhớ nhung khi xa cách của hai người yêu nhau.
-
- Liễu
- Một loại cây thân nhỏ, lá rủ. Liễu xuất hiện rất nhiều trong thơ ca Á Đông, và thường tượng trưng cho người con gái chân yếu tay mềm.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Đương thì
- Đang ở thời kì tuổi trẻ, đầy sức sống (thường nói về con gái).
-
- Cựu
- Cũ, xưa (từ Hán Việt).
-
- Đìa
- Ao được đào sâu có bờ chắn giữ nước để nuôi cá.
-
- Dìa
- Về (cách phát âm của một số vùng Trung và Nam Bộ).
-
- Kháp
- Khớp, ăn khít vào nhau. Cũng dùng với nghĩa là "gặp mặt."
-
- Lựu
- Một loại cây ăn quả có hoa màu đỏ tươi, thường nở vào mùa hè. Quả khi chín có màu vàng hoặc đỏ, trong có rất nhiều hạt tròn mọng, sắc hồng trắng, vị ngọt thơm. Vỏ, thân, rễ lựu còn là những vị thuốc Đông y.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
(Truyện Kiều)Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Đào
- Loại cây mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Bắc, cũng được trồng để lấy quả hay hoa. Hoa đào nở vào mùa xuân, là biểu tượng của mùa xuân và ngày Tết ở miền Bắc. Quả đào vị ngọt hoặc chua, mùi thơm, vỏ quả phủ một lớp lông mịn. Đào xuất hiện rất nhiều trong văn học cổ Trung Quốc và các nước đồng văn. Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Tuông
- Đem lúa (hoặc các loại nông sản khác) vào nhà sau khi phơi (hoặc đang phơi thì mắc mưa).
-
- Xuân xanh
- Tuổi trẻ.
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
(Truyện Kiều)
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Tơ duyên
- Sợi tơ hồng ràng buộc đôi trai gái. Chỉ tình yêu nam nữ, tình duyên vợ chồng. Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Vầy
- Vầy duyên, kết duyên (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đổng Kim Lân
- Kép chính trong vở tuồng Sơn Hậu (cũng thường gọi là San Hậu), một vở tuồng khuyết danh rất phổ biến từ cuối thể kỉ 18, sau cũng được chuyển thể thành cải lương. Xem trên YouTube.
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Mần răng
- Làm sao (phương ngữ Trung Bộ).