Năm ngoái em trồng khoai lang có dây không củ,
Năm nay em trồng khoai lũ có củ quên đào,
Em gặp anh đây quên hỏi, quên chào,
Anh có thương đừng trách, trách thời đừng thương.
Tìm kiếm "trồng rau"
-
-
Quyền cao chức trọng
Quyền cao chức trọng
-
Muốn ăn bầu trồng đầu tháng chín
Muốn ăn bầu trồng đầu tháng chín
-
Làm ruộng thì trông tua rua
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đàn ông tập trống tập kèn
Đàn ông tập trống tập kèn
Đàn bà tập đụ cho quen cái lồn. -
Chớ đánh rắn trong hang, chớ đánh đại bàng trên núi
Chớ đánh rắn trong hang, chớ đánh đại bàng trên núi
Dị bản
Chớ đánh rắn trong hang, chớ đánh đại bàng trên mây
Chớ đánh rắn trong hang,
Chớ đánh đại bàng trên chín tầng mây
-
Qua cầu ngả nón trông cầu
-
Qua đình ngả nón trông đình
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Đông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Nam vừa làm vừa chơiDị bản
Chớp đằng Đông vừa trông vừa chạy
Chớp đằng Bắc trật cặc mà coi
-
Nước giữa dòng chê trong chê đục
Nước giữa dòng chê trong chê đục
Vũng trâu nằm hì hục khen ngon. -
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Nào ai vun xới cho mày, mày ăn?Dị bản
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
-
Ăn trái nhớ kẻ trồng cây
-
Mẹ em đẻ em trong bồ
Dị bản
Mẹ em đẻ em trong bồ
Anh nghĩ chuột nhắt, cũng vồ được em
-
Mẹ em đẻ em trong buồng
-
Mẹ em đẻ em trong chum
Mẹ em đẻ em trong chum
Nắp vàng đậy lại, khăn vuông trùm ngoài
Khăn vuông phải nắng thì phai
Củ nâu phải nắng thì mài chẳng raDị bản
Mẹ em đẻ em trong chum
Lấy nắp đậy lại, khăn dum bọc ngoàiMẹ em đẻ em trong chum
Lấy nắp đậy lại, ngoài trùm vải nâu
-
Nhớ chàng sáng đứng trông xuôi
-
Yêu em từ thuở trong nôi
Yêu em từ thuở trong nôi
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru -
Tình người như cá trong lờ
-
Đôi ta như đũa trong kho
-
Lúc hui lui húc trong nhà
Lúc hui lui húc trong nhà
Ăn bốc ăn hốt ú na ú nần.
Chú thích
-
- Tua rua
- Tên gọi dân dã trong tiếng Việt của cụm sao phân tán M45 trong chòm Kim Ngưu (Taurus), ở Việt Nam thường thấy được vào lúc sáng sớm đầu tháng 6 dương lịch. Tua Rua còn được nông dân đồng bằng Bắc Bộ gọi là Sao Mạ vì xuất hiện trên bầu trời vào thời vụ gieo mạ lúa mùa chính vụ. Trong bầu trời đêm thì mắt thường có thể nhìn thấy chín ngôi sao sáng nhất của cụm sao này, vì thế trong dân gian mới có câu "Sao Tua (Vua) chín cái nằm kề."
-
- Bạn điền
- Bạn nhà nông.
-
- Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
-
- Đâm
- Giã, như đâm bèo, đâm tiêu... (phương ngữ).
-
- Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
-
- Tháp Bút
- Tên một tòa tháp ở Hồ Gươm (Hà Nội). Tháp được xây dựng từ thời vua Tự Đức, làm bằng đá, cao năm tầng, đỉnh có hình một chiếc bút lông chỉ lên trời.
-
- Chữ điền
- Chữ 田 (ruộng). Mặt chữ điền tức là mặt cương nghị (nam) hoặc phúc hậu (nữ).
-
- Chum
- Đồ đựng bằng sành, bụng tròn, thường dùng để chứa mắm, nước hoặc gạo.
-
- Phải
- Gặp phải, đụng phải (những việc xấu, xui xẻo).
-
- Nâu
- Cũng gọi là bồ nâu, một loại cây mọc hoang ở vùng núi, có củ hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng, rất chát. Củ nâu có thể dùng để nhuộm (gọi là nhuộm nâu), luộc ăn, hoặc làm vị thuốc.
-
- Ngó
- Nhìn, trông (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Hom
- Cũng gọi là hơm, phần chóp hai đầu của lờ đánh cá, thuôn về bên trong, để cá chỉ có thể chui vào chứ không chui ra được.
-
- Tề
- Cắt bớt.