Tưởng lấy anh cho lành manh áo
Lấy anh rồi bán áo nuôi anh!
Tìm kiếm "ban tối"
-
-
Mẹ với cha thật là khó kiếm
Mẹ với cha thật là khó kiếm
Đạo vợ chồng chẳng hiếm chi nơi!
Trâu dê lúc chết tế ruồi
Sao bằng lúc sống ngọt bùi là hơn.Dị bản
Mất mẹ cha thật là khó kiếm
Đạo vợ chồng không hiếm chi nơiMất mẹ mất của anh đà khó kiếm
Mất vợ mất chồng dễ kiếm như chơi
-
Ru con a hả a hà
-
Vợ chồng son, đẻ một con thành bốn
-
Tốt số lấy được chồng chung
-
Không thiêng cũng thể bụt nhà
Dị bản
Không thiêng cũng thể bụt nhà
Dầu khôn dầu dại cũng là chồng em.
-
Con cô con cậu thì xa
Con cô con cậu thì xa,
Con chú con bác thật là anh em. -
Đói lòng ăn hột chà là
-
Cau non khéo bửa cũng dày
-
Cây khô chết đứng giữa đồng
Cây khô chết đứng giữa đồng
Nàng dâu khôn khéo mẹ chồng vẫn chêDị bản
Cây khô chết đứng giữ đồng
Mưa giông anh không sợ, mà sợ cây cầu bắc ngangCây khô chết đứng giữa trời
Chết thời chịu chết không quên lời anh than
-
Cha chài mẹ lưới con câu
Dị bản
-
Cha mẹ già lẫn lộn em ơi
-
Mẹ cha là biển là trời
Mẹ cha là biển là trời,
Nói sao hay vậy, đâu dám cãi lời mẹ cha -
Có cha có mẹ thì hơn
-
Mỗi đêm con thắp đèn trời
-
Lạy cha hai lạy một quỳ
-
Chẳng lo thân bậu với qua
-
Gươm vàng rớt xuống hồ Tây
-
Con nuôi cha không bằng bà nuôi ông
Con nuôi cha không bằng bà nuôi ông
-
Cắt dây bầu dây bí, ai nỡ cắt dây chị dây em
Cắt dây bầu dây bí, ai nỡ cắt dây chị dây em
Chú thích
-
- Hả
- Hết giận, thỏa lòng.
-
- Son
- Chỉ vợ chồng trẻ chưa có con cái.
-
- Khố
- Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.
-
- Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.
-
- Chà là
- Còn có tên là muồng muồng, một giống cây được trồng để lấy quả, xuất phát từ các đảo thuộc vịnh Ba Tư. Quả chà là giống như quả nhót, vị ngọt, có thể ăn tươi hoặc sấy khô, làm mứt.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bảy Hột.
-
- Bửa
- Bổ (phương ngữ miền Trung).
-
- Têm trầu
- Quệt vôi vào lá trầu không, cuộn lại rồi cài chặt lại bằng cuống lá để thành một miếng trầu vừa miệng ăn.
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Nhá
- Dụng cụ bắt cá của miền Trung và miền Nam, tương tự như chiếc vó bè ngoài Bắc. Nhá có bộ gọng tre gồm 5 cây: một cây làm trụ to bằng cổ chân, dài gần bốn sải tay, bốn cây làm bộ kèo nhá nhỏ hơn cổ tay, dài khoảng ba sải tay dùng để căng tấm lưới gai. Tấm lưới gai có chiếc rốn dài, thụng xuống để nhốt cá mỗi khi tấm nhá kéo lên. Muốn bắt cá phải vác nhá đi dọc bờ sông, tìm chỗ đón trổ, đón trúng luồng cá chạy rồi mới thả nhá. Việc đứng bắt cá bằng nhá gọi là đứng nhá.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Chấp
- Để bụng.
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.
-
- Nhất phẩm hồng
- Màu đỏ tươi của hoa trạng nguyên, còn gọi là hoa nhất phẩm hồng.
-
- Đũi
- Một loại vải dệt bằng sợi kéo từ kén cắn tổ của tằm tơ. Ở những kén tằm già được nhà nuôi tằm để lại để gây giống, hoặc không ươm tơ kịp, nhộng tằm cắn kén để chui ra thành con ngài, làm cho tơ kén bị đứt, không thể ươm thành tơ được nữa, mà chỉ có thể dùng để kéo thành sợi đũi. Vải đũi thô hơn lụa, nên xưa kia được cho là loại vải thường, chỉ nhà nghèo mới mặc.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Hồ Tây
- Còn có các tên gọi khác như đầm Xác Cáo, hồ Kim Ngưu, Lãng Bạc, Dâm Đàm, Đoài Hồ, là hồ nước tự nhiên lớn nhất ở nội thành Hà Nội, có diện tích hơn 500 ha với chu vi là 18 km. Hồ là một đoạn của sông Hồng ngày trước. Từ xa xưa, hồ Tây đã là một thắng cảnh nổi tiếng, nhiều lần được đưa vào văn chương nghệ thuật.
-
- Trọng
- Nặng (từ Hán Việt). Cũng đọc là trượng.