Chẳng giao tranh cũng đội binh
Gươm trần giáo tuốt chạy quanh tứ bề
Sa trường ánh lửa lập loè
Lướt qua phương bắc lại về phương đông
Tìm kiếm "cầu thang"
-
-
Chị ơi chị ơi xích lại cho gần
-
Bằng đồng tiền, nằm nghiêng trong bụi
-
Nhà có bà ăn cơm trước
-
Nhà có bà hay la liếm
-
Bằng con bò, nằm co giữa ruộng
-
Mình tròn trùn trụn
-
Còn nhỏ em mặc áo xanh
-
Có chân mà chẳng biết đi
-
Bằng trái cau, lau chau đi trước
-
Không ăn mà mổ cuống cuồng
-
Ba bà đi chợ Cầu Nôm
-
Cây cao nghìn trượng
-
Cây bằng cái kim
-
Cái mình nho nhỏ
-
Tới đây ăn gửi, nằm nhờ
-
Một cột mà chốt tứ bề
-
Một đôi mà ở hai nhà
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Để im thì nằm thin thít
-
Đầu tròn mình nhỏ thon thon
Chú thích
-
- Đèn kéo quân
- Còn gọi là đèn cù, là một loại đồ chơi bằng giấy có nguồn gốc từ Trung Quốc, ngày xưa phổ biến trong nhiều dịp lễ tết, nay chỉ còn xuất hiện trong dịp Tết Trung Thu. Đèn có đặc điểm khi thắp nến thì những hình ảnh được thiết kế bên trong sẽ hiện ra trên mặt đèn và xoay vòng theo một chiều liên tục không dừng lại.
-
- Rau má
- Một loại cây thân thảo ngắn ngày, thường được trồng để ăn tươi hoăc sắc lấy nước uống. Nước rau má có tác dụng giải độc, hạ huyết áp, làm mát cơ thể. Lá rau má hình thận, nhỏ bằng đồng xu.
-
- Đũa bếp
- Đũa to và dài, dùng khi nấu nướng (lật các món chiên xào, xới cơm, nhấc nồi...). Miền Bắc gọi là đũa cả.
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Lau chau
- Hối hả, vội vã.
-
- Chày giã gạo
- Ngày xưa người ta giã gạo trong cối, dùng chày. Chày là một cây gỗ cứng, nặng, đầu nhẵn, phần giữa thuôn nhỏ (gọi là cổ chày).
-
- Trượng
- Đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam và Trung Hoa. Một trượng dài khoảng 4 mét. Trong văn học cổ, "trượng" thường mang tính ước lệ (nghìn trượng, trăm trượng…).
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Rờ
- Sờ.