Ba thằng đứng tréo cổ gà
Một thằng đứng giữa chạy ra chạy vào
Tìm kiếm "sông Tranh"
-
-
Nói chín thì làm nên mười
-
Cười người xin chớ cười lâu
Cười người chớ vội cười lâu
Cười người hôm trước, hôm sau người cười.Dị bản
Cười người xin chớ cười lâu
Cười người hôm trước, hôm sau người cười.Ai ơi chớ vội cười nhau
Cười người hôm trước hôm sau người cười.
-
Trai khôn kén vợ chợ đông
-
Hễ mà hoa quả được mùa
-
Ăn sao cho được mà mời
Ăn sao cho được mà mời
Thương sao cho được vợ người mà thươngDị bản
Ăn sao cho được của người
Thương sao cho được vợ người mà thương
-
Ai ơi chơi lấy kẻo già
-
Người còn thì của cũng còn
Người còn thì của cũng còn
Miễn là nhân nghĩa vuông tròn thì thôi -
Mảng vui cơm tấm ổ rơm
-
Vô duyên lấy phải chồng già
Vô duyên lấy phải chồng già
Kêu chồng thì lỡ kêu cha bạn cười -
Xưa kia ngọc ở tay ta
Xưa kia ngọc ở tay ta
Bởi ta chểnh mảng, ngọc ra tay người
Hỡi người được ngọc đừng cười
Ngọc nơi tay người trước ở tay taDị bản
Xưa kia ngọc ở tay ta
Vì ta thiếu đức, ngọc qua tay ngườiTrước kia ngọc ở tay ta
Bởi ta chểnh mảng ngọc sa tay người
Ai ơi được ngọc chớ cười
Tôi cầm chẳng mát mượn người cầm cho
-
Thói thường gần mực thì đen
Thói thường gần mực thì đen
Anh em bạn hữu phải nên chọn người -
Công đâu mà tát nước sông
Công đâu mà tát nước sông
Công đâu mà bạn với chồng người ta -
Ai ơi được ngọc đừng cười
Ai ơi được ngọc đừng cười
Ta đây được ngọc rụng rời tay chân -
Đầu đường có một dây leo
Đầu đường có một dây leo
Trông cậy sậy nhỏ, ra điều mỉa mai
Rằng: “Sao bé thấp lạ đời,
Trông em, anh cũng nực cười lắm thay”
Nghe lời, sậy mới đáp ngay,
Rằng: “Mày không nghĩ phận mày xem sao,
Nhờ ai mày mới được cao?
Những như thân ấy, còn bao giờ mà?
Ta đây dù thấp là đà,
Tự ta ta mọc, chẳng nhờ cậy ai” -
Những người chước độc mưu thâm
Những người chước độc mưu thâm
Tai kia vạ nọ ngấm ngầm đến ngay -
Ai ơi chớ vội khoe mình,
Ai ơi chớ vội khoe mình,
Dễ mà bưng kín miệng bình được saoDị bản
-
Ai thương ai ghét mặc tình
-
Vườn rộng chớ trồng tre ngà
-
Muốn may thì phải có kim
Muốn may thì phải có kim
Muốn hay thì ắt phải tìm người xưa
Chú thích
-
- Gàu sòng
- Thứ gàu có cán dài, treo vào một cái gạc ba chân, một người tát.
-
- Ba quân
- Người xưa chia quân đội thành ba cánh quân: tả quân (bên trái), trung quân (chính giữa) và hữu quân (bên phải), hoặc thượng quân (phía trên), trung quân, hạ quân (phía dưới), hoặc tiền quân (phía trước), trung quân, hậu quân (phía sau). Ba quân vì vậy chỉ quân đội nói chung, và chốn ba quân chỉ nơi chiến trường.
-
- Cơ trời đất
- Cơ nghĩa là "máy." Người xưa quan niệm trời đất là một cỗ máy, vì vậy có từ "thiên cơ" nghĩa là máy trời.
-
- Măng
- Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.
-
- Thì
- Thời, lúc.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Cơm tấm
- Cơm được nấu từ hạt gạo tấm, tức hạt gạo bị bể. Gạo này xưa là loại gạo thứ phẩm, rớt vãi sau khi sàng, thường dùng cho gà ăn hoặc cho người ăn lúc quá túng thiếu. Ngày nay cơm tấm đã trở thành món ăn quen thuộc, được coi là đặc sản của miền Nam.
-
- Gạo tám xoan
- Cũng gọi là gạo tám thơm, loại gạo hạt nhỏ và dài, khi nấu thành cơm thì dẻo và thơm đặc biệt.
-
- Lầu hồng
- Nơi ở của phụ nữ quyền quý thời xưa (từ cũ).
Thiếp danh đưa đến lầu hồng
Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa
(Truyện Kiều)
-
- Chểnh mảng
- Không để tâm thường xuyên đến công việc của mình.
-
- Sậy
- Loại cây thuộc họ lúa, thân rỗng, thường mọc dày đặc thành các bãi sậy.
-
- Giang hồ
- Từ hai chữ Tam giang (ba dòng sông: Kinh Giang thuộc Hồ Bắc, Tùng Giang thuộc Giang Tô, Chiết Giang thuộc tỉnh Chiết Giang) và Ngũ hồ (năm cái hồ: Bà Dương Hồ thuộc Giang Tây, Thanh Thảo Hồ và Động Đình Hồ thuộc Hồ Nam, Đan Dương Hồ và Thái Hồ thuộc Giang Tô) đều là các địa danh được nhiều người đến ngao du, ngoạn cảnh ở Trung Hoa ngày xưa. Từ giang hồ vì thế chỉ những người sống phóng khoáng, hay đi đây đi đó, không nhà cửa. Nếu dùng cho phụ nữ, từ này lại mang nghĩa là trăng hoa, không đứng đắn.
Giang hồ tay nải cầm chưa chắc
Hình như ta mới khóc hôm qua
Giang hồ ta chỉ giang hồ vặt
Nghe tiếng cơm sôi cũng nhớ nhà.
(Giang hồ - Phạm Hữu Quang)
-
- Mặc tình
- Tùy ý.
-
- Tre ngà
- Còn gọi là tre đằng ngà, tre mỡ, tre trổ, tre vàng sọc, một loại tre thân có màu vàng óng sọc xanh, ruột tương đối đặc, chịu được ngập úng lẫn khô hạn. Tre ngà hay được dùng làm hàng rào hay làm cảnh.