Than rằng chớ lấy ông tra
Ăn xôi để cháy, ăn thịt gà để xương
Tìm kiếm "ông ĐỊa"
-
-
Bắc thang lên hỏi ông trăng
Bắc thang lên hỏi ông trăng
Hỏi rằng chị Nguyệt đã chừng mấy con -
Con gái mà lấy ông già
Con gái mà lấy ông già
Ra đường bạn hỏi: Là cha hay chồng?
Về nhà ôm lấy bì bông
Sướng hơn ôm chồng da thịt nhăn nheo -
Hai tay cầm đôi ống tơ
Hai tay cầm đôi ống tơ
Dù năm bảy mối cũng chờ mối nhau -
Thắp hương mà vái ông bà
-
Xắc-sơ rách một ống quần
-
Trong nhà kêu bằng ông, bằng cha
-
Thằng Tây nó có ống nhòm
Thằng Tây nó có ống nhòm
Nó nhìn nó đếm, nó nom từng người
Sú ba dăng nó chạy đâu rồi
Đến khi nó đến cho vài ba toong
Thằng Tây lại chửi “cu-xoong”
Cu li ức quá chửi không ra lời
– Hỡi anh em những người làm mỏ
Tay mi-nơ sẵn có nghề riêng
Làm đâu cũng lấy bằng tiền
Làm lò ông Thuận mất quyền lợi to
Việc than gio trong lò chẳng khá
Than khó làm mà giá chẳng cao
Anh em ta đấm buồi vào! -
Những người thắt đáy lưng ong
Những người thắt đáy lưng ong
Ðã khéo chiều chồng lại khéo nuôi con.
Những ngưòi béo trục béo tròn
Ăn vụng như chớp đánh con cả ngày -
Làm thì chẳng kém đàn ông
Làm thì chẳng kém đàn ông
Thế mà kém gạo, kém công, kém tiền. -
Nhà vua bắt lính đàn ông
Nhà vua bắt lính đàn ông
Mười sáu tuổi rưỡi đứng trong công đường
Ai trông thấy lính chả thương
Đứng trong công đường nước mắt như mưa. -
Có được chồng ghiền như ông tiên nho nhỏ
-
Bao giờ trên núi hết ong
Bao giờ trên núi hết ong
Dưới đồng hết cỏ trong lòng hết thương -
Tậu voi chung với đức ông
Dị bản
Tậu voi chung với đức ông
Voi thời ông cưỡi mà cồng tôi mang
-
Khó khăn tôi rắp cậy ông
-
Hồi hôm tôi ngủ có ông trời
Hồi hôm tôi ngủ có ông trời
Lăn qua trở lại thấy mấy lời em than
Đứng giữa trời anh chẳng dám nói gian
Vắng em một bữa, ruột gan rã rời -
Ba đồng một mớ đàn ông
-
Chơi trăng không sợ phép ông trời
Chơi trăng không sợ phép ông trời
Đốt chùa không tội bằng cướp duyên người lẻ đôi -
Má ơi con muốn lấy ông thầy chùa
Má ơi con muốn lấy ông thầy chùa
Chuối, xôi, bông, bánh, bốn mùa má ấm thân -
Nắm tay em tròn như ống chỉ
Chú thích
-
- Tra
- Già (phương ngữ Bắc Trung Bộ). Kẻ tra nghĩa là người già.
-
- Lang Sa
- Pha Lang Sa, Phú Lang Sa, Phú Lãng Sa, hay Lang Sa đều là những cách người Việt thời trước dùng để chỉ nước Pháp, ngày nay ít dùng. Các tên gọi này đều là phiên âm của từ "France".
-
- Xắc-sơ
- Lính chiến (từ tiếng Pháp chasseur).
-
- Cát-xê
- Vỡ, rách (từ tiếng Pháp casser).
-
- Sú ba dăng
- Phiên âm từ tiếng Pháp surveillant (người giám sát).
-
- Ba toong
- Gậy chống, thường cong một đầu để làm tay cầm. Từ này có gốc từ tiếng Pháp bâton. Các viên chức, trí thức dưới thời Pháp thuộc thường mang theo gậy này.
-
- Cô soong
- Con lợn (từ tiếng Pháp couchon), dùng làm tiếng chửi.
-
- Cu li
- Từ tiếng Pháp coolie, chỉ người lao động làm những công việc nặng nhọc.
-
- Mi nơ
- Từ tiếng Pháp miner (thợ mỏ).
-
- Ghiền
- Nghiện ngập.
-
- Tậu
- Mua sắm vật có giá trị lớn (tậu trâu, tậu nhà)...
-
- Cồng
- Nhạc cụ dân tộc thuộc bộ gõ, được làm bằng đồng thau, hình tròn như chiếc nón quai thao, đường kính khoảng từ 20 cm đến 60 cm, ở giữa có hoặc không có núm. Người ta dùng dùi gỗ có quấn vải mềm (hoặc dùng tay) để đánh cồng, chiêng. Cồng, chiêng càng to thì tiếng càng trầm, càng nhỏ thì tiếng càng cao. Nhân dân ta thường đánh cồng chiêng trong các dịp lễ hội, hoặc khi ra trận để cổ vũ tinh thần quân sĩ.
-
- Rắp
- Toan làm việc gì.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Tam Quăng.
-
- Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...